Tin tức : (THCS Hương Sơn)/CHUYÊN ĐỀ THCS
ĐMPP: Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản trong nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả
Ngày đăng : 13-10-2015
PHÒNG
GD & ĐT BÌNH XUYÊN TRƯỜNG
THCS HƯƠNG SƠN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC "Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản
trong nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu
quả"
Họ tên: Phan
Thị Thu Hương Tổ:
KHOA HỌC XÃ HỘI Trường: THCS Hương Sơn
NĂM
HỌC 2014- 2015
|
PHẦN I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.
CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1. CƠ
SỞ LÍ LUẬN
Tiếng
Anh là môn học ngày càng được coi trọng do tính quốc tế của nó. Yêu cầu phát
triển của xã hội đòi hỏi ngày càng phải sử dụng nhiều tiếng Anh trong công việc
và giao tiếp. Do vậy việc cung cấp cho học sinh phổ thông những kiến thức cơ
bản để nói và viết đúng được những điều các em đã được học là rất quan trọng.
Về mặt
lí luận thì nhất thiết người giáo viên phải dạy học sinh hiểu đúng, thực hành
đúng những kiến thức nền tảng. Nếu không hiểu đúng, thực hành đúng thì vốn
tiếng Anh của các em không có tác dụng trong quá trình học tập. Từ viết đúng,
nói đúng các em dễ phát triển các kĩ năng khác như nghe, đọc, dịch...
2.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong thực tế, khi học tiếng Anh thì học
sinh rất ít khi thực hành đúng ngay lần đầu và nhìn chung giáo viên không sửa
lỗi được hết cho mọi đối tượng học sinh vì thường là lớp đông, thời gian có
hạn. Hơn nữa việc sữa lỗi cho học sinh khi thực hành tại lớp mỗi giáo viên có
những phương pháp khác nhau. Có người cho rằng không bao giờ để học sinh mắc
lỗi, nếu mắc lỗi thì dừng lại và sửa chữa ngay cho học sinh, có người cho rằng
phải liên tục sửa nhưng chỉ gợi ý hoặc có những người dùng phương pháp lấy
chính học sinh sửa cho học sinh...Có rất nhiều phương pháp nhưng không phương pháp
nào là vạn năng mà trong quá trình dạy học tiếng Anh phải kết hợp nhiều phương
pháp khác nhau ứng với mỗi tình huống và nội dung khác nhau. Vì theo một nhà
giáo dục học nhận xét "Một người thầy giỏi không phải là người mang chân
lí đến cho học sinh mà phải là người đưa học sinh đi tìm chân lí".
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình tôi chọn đề tài nghiên cứu "Phương
pháp sửa lỗi sai cơ bản trong nói và viết tiếng Anh cho học sinh khi thực hành
tại lớp có hiệu quả".
II.
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1.
NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
Tìm và phát hiện những lỗi sai mà học sinh
hay mắc phải khi nói và viết.
Áp dụng các phương pháp sửa lỗi sai
cho học sinh.
Khảo sát thực nghiệm lấy kết quả của đề
tài, tìm ra ưu nhược điểm để khắc phục và hoàn thiện.
2.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu các phương pháp tối ưu để giáo
viên có thể áp dụng sửa lỗi khi cho học sinh thực hành tại lớp có hiệu quả.
Nghiên cứu sửa lỗi sai về ngữ pháp khi nói
và viết, chứ không nặng về cách phát âm và nét chữ vì để phát âm chuẩn thì đòi
hỏi phải có một quá trình lâu dài mới có được.
3.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối THCS
4. PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Áp dụng đúc rút kinh nghiệm thực tế giảng
dạy
Tham khảo tài liệu phương pháp thực hành
Tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp
PHẦN II- NỘI DUNG
A.CÁC
GIẢI PHÁP CỤ THỂ.
I.
SỬA LỖI SAI KHI HỌC SINH THỰC HÀNH NÓI TIẾNG ANH TẠI LỚP.
Trong khi
thực hành tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý, điều quan trọng đối với
người giáo viên là hướng dẫn học sinh tìm hiểu, khám phá và sáng tạo theo ý của
mình. Nhưng không phải lúc nào học sinh cũng làm được ngay. Vì vậy cả khi học
sinh còn lúng túng hoặc sai thì giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu ý muốn
nói của các em, chủ động sửa hoặc gợi ý cho học sinh tự sửa lỗi.
Dựa vào tình
huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà chúng ta có thể
đưa ra những phương pháp khác nhau mà mục đích cuối cùng là học sinh hiểu, biết
vận dụng đúng
Sau đây là
một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các phương pháp sửa lỗi sai
cơ bản cho học sinh khi thực hành nói tiếng Anh tại lớp.
1.
PHƯƠNG PHÁP KHI HỌC SINH MẮC LỖI THÌ SỬA NGAY
Ví dụ:
Khi giáo
viên hỏi, yêu cầu học sinh trả lời để luyện cách sử dụng động từ khuyết thiếu
"can" để diễn đạt khả năng có thể làm được việc gì đó. Có
thể có trường hợp sau xảy ra:
Teacher:
What can you do, Hoa?
Hoa: I
can speaking English
Teacher: Hmm,
that"s not right, is it?
I
can speak, not I can speaking
Minh,
what about you?....
Trong
trường hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh Hoa mặc dù em đó
cố đưa ra câu trả lời đúng nhưng giáo viên đã sửa lại ngay và gọi em khác,
không cho học sinh đó có cơ hội để sửa câu sai của mình thành câu đúng . Trong
khi câu hỏi giáo viên đưa ra rất gần với học sinh , em nào cũng có thể trả lời
được nhưng giáo viên lại tỏ ra không hài lòng và không khuyến khích các em tự
trả lời, tự sửa lỗi mà làm cho học sinh bối rối không nói ra câu mình cần nói .
Với
trường hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng phương pháp tích
cực hơn tạo cho các em có cơ hội và hứng thú để nói đúng. Có thể tiếp tục như
sau:
Teacher:
Well, all right, but "I can speak" not " speaking". Please
again?
Hoa
: I can speak English
Teacher:
Good
Hoặc
giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra chỗ sai trong câu
Ví
dụ:
Teacher:
Yes, OK, nearly,"speaking or speak"
Students:
speak
Teacher:
Now you say again, Hoa
Hoa:
I can speak English
Teacher:
That"s right .Good
Đây
là phương pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thường xuyên. Khi đó giáo
viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự mình sửa lỗi . Học sinh sẽ
ghi nhớ lâu hơn và có thể không bị sai như lỗi đó nữa. Sau khi sửa lỗi được ở
một học sinh rồi, có thể chuyển câu hỏi đó sang học sinh khác, sau đó lại hỏi
học sinh ban đầu để kiểm tra lại.
Ví
dụ:
Teacher:
Well, anyone else? What can I do, Tam?
Tam: I
can speak English
Teacher:
Yes, well done
Hoa
again?
Hoa: I
can speak English
Teacher:
Good
Phương
pháp này giúp học sinh trong cả lớp chú ý, nhưng giáo viên nên sử dụng một cách
thận trọng. Điều quan trọng là không để học sinh đầu mắc sai cảm thấy mình là
"nạn nhân" hy sinh cho những bạn khác, phải khuyến khích đúng lúc,
kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm giác sợ hoặc ngại khi lần sau giáo
viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho nên giáo viên cần phải biết xử lý tình huống
một cách khéo léo.
Tóm
lại, với tình huống và dạng thực hành nói như ví dụ trên, để việc sửa lổi có
hiệu quả chúng ta cần áp dụng phương pháp sửa lỗi cơ bản và phải có được kĩ
năng sau:
-
Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học sinh đúng nhiều
hơn chứ không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy cái sai ra để so sánh và
tránh lặp lại lỗi sai đó.
-
Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm chí cả những câu chưa đúng
hoàn toàn bằng phương pháp này học sinh sẽ cảm thấy mình hiểu và đang hoàn
thiện dần.
-Tránh
miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm thấy việc đặt câu hoặc việc trả lời
sai là việc rất tồi tệ.
-
Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu không sẽ mất nhiều thời gian
mà phần bài trên lớp chưa hết, nhiều học sinh khác sẽ không có cơ hội thực
hành.
2.
KẾT HỢP NHIỀU PHƯƠNG PHÁP KHI SỬA LỖI Ở CÁC TÌNH HUỐNG KHÁC NHAU
Như
tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phương pháp nào là vạn năng, là tối ưu
nhất mà điều quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp khéo léo các phương pháp
với yêu cầu đặt ra của từng loại, từng đối tượng học sinh, mức độ hiểu bài và
không khí của lớp học.
Dưới
đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo
viên đưa ra một đoạn văn trích từ một bức thư của Lan viết cho người bạn của cô
ấy. Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi. Đoạn văn như sau:
"Dear
Minh,
I
was very glad to get your letter and to hear about all the things you are doing
Thank
you for sending me the photographs of the dolls. They are very beautiful and I
have added them to my collection.
I
am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly brown hair is
a new one I have been given on my 15th birthday anniversary. I hope you will
like it love
Lan"
Giáo
viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong
những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a.
Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
b.
Một học sinh khác trả lời: She collects
c.
Một học sinh khác không trả lời vì không biết
d.
Một trong những học sinh yếu trả lời: She collecting photographs of the dolls.
e.
Một trong những học sinh khá trả lời: She is collecting dolls.
f.
Một học sinh trả lời: She writes letter.
Tuy
nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhưng để học sinh tự sửa
thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể đưa ra những gợi ý sau:
Trường
hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học sinh tự sửa
Teacher:
It"s nearly correct
Just"photographs
of the dolls" she collects....
Student:
She collects photographs of the dolls
Trường
hợp b: Giáo viên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó chưa hoàn chỉnh hoặc
nói:
Teacher:
Yes, she collects but she collects what?
Nếu
cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả lời sau đó học
sinh ban đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn
Trường
hợp d:
Giáo
viên đồng ý với câu trả lời đó để khích lệ học sinh nhưng sau đó tự mình sửa
lại và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời;
Ví
dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the dolls
Student
: She collects photograph of the dolls
Trường
hợp e: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là học sinh khá chỉ cần đưa
ra gợi ý sau:
Teacher:Well,
nearly, what does she do ?
"she
collects" or " is collects ?""
Student:
She collects
Teacher:
Very good
Hoặc
yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác và yêu cầu học sinh đó nhắc lại
câu trả lời đúng của bạn.
Trường
hợp f : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên có thể đưa ra câu hỏi lại rõ
hơn về mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ hơn.
Teacher:Well,
yes.She is writing a letter. But what does she do in her free time?
What is her hobby ?
Student
:Ah, she collects.....
Teacher:Yes,
OK
3.
GIÁO VIÊN GIÚP HỌC SINH TỰ SỬA
Đây
là một phương pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự sửa lỗi của mình.
Với phương pháp này giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các kĩ năng về cử chỉ
điệu bộ hoặc những quy ước sẵn đối với học sinh của mình. Học sinh tự nhận biết
lỗi sai trong câu và biết được nó thuộc lỗi sai về từ, vị trí hay loại câu.
Nhưng vấn đề là trong những trường hợp sai nào thì sử dụng những cử chỉ, điệu
bộ như thế nào cho phù hợp để học sinh nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học
sinh sẽ tự sửa lỗi sai đó.
Ví
dụ: sai về thứ tự từ
Teacher:Is
it a car ?
Student
: Yes, is it/ Yes, it is
Giáo
viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi xuôi ngược theo lời nói học
sinh tự sửa.
Yes,
it is quay xuôi chiều
Yes,
is it quay ngược chiều
Ví
dụ sai về thiếu từ (ngữ pháp )
He
gets up 6.00 "at" is missing "
Giáo
viên giơ bàn tay lên đếm
1 2 3 4 5
He gets up 6.00
Học
sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo viên cầm ngón tay số 4 lắc lắc. Khi học
sinh sửa được rồi giáo viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ rồi yêu cầu học sinh
nhắc lại câu đúng.
1 2 3 4 5
He gets up at 6.00
Ngoài
ra giáo viên có thể dùng giọng điệu để giúp học sinh nhận biết ra chỗ sai và có
thể sửa:
Ví
dụ:
Teacher:What
does Miss White do ?
Student:
He is a teacher (He is wrong )
Miss
miss...........White
She
is a teacher
Một
số ví dụ ở dạng sai này:
1.Yesterday
I go to school early
2.
He live in
3.
An aeroplain is move faster than a car
Giáo
viên dùng ngữ điệu của mình vào những từ giúp học sinh nhận biết
chỗ sai trong câu và sửa lỗi sai đó
Trường
hợp 1:
Teacher:
Yesterday go or.......
Student:I
went
Trường
hợp 2:
Teacher:He....
Student:He
lives.......
Trường
hợp 3
Teacher:
faster.....
Student:is
faster than
Tóm
lại để sửa lỗi trong khi học sinh thực hành nói hiệu quả thì giáo viên cần phải
biết kết hợp vận dụng thường xuyên các phương pháp sửa lỗi một cách linh hoạt
phù hợp với tình huống và lỗi sai nhất định, giáo viên cần chủ động điều chỉnh
để học sinh luôn phát huy được tính tích cực của mình trong học tập.
II.
SỬA LỖI SAI KHI HỌC SINH THỰC HÀNH VIẾT TIẾNG ANH TẠI LỚP
Ở
trường phổ thông, với những yêu cầu kiến thức cho học sinh còn ít và yêu cầu
đơn giản nhưng việc viết đúng là rất quan trọng, ở đây tôi không nặng về đề cập
đến vấn đề nét chữ mà sửa lỗi sai cơ bản về ngữ pháp và chính tả trong câu.
Cũng như chữa lỗi trong luyện tập miệng, việc sửa lỗi sai khi viết cho học sinh
nên làm cho có ảnh hưởng tích cực đến việc viết của các em hơn là mang tính
khích lệ song vẫn phải theo hướng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau những
lần chữa và được chữa lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và đồng thời cũng rút ra
được bài học và khắc sâu hơn nữa những điều cần ghi nhớ từ những chỗ sai này.
1.
MỘT SỐ CÁCH SỬA LỖI CẦN LƯU Ý
a.
Xác định trọng tâm cần sửa trước
Ở
chương trình English 8, học sinh có học cấu trúc câu "enjoy+V-ing".
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng đặt câu hỏi về em đó hoặc hoặc người khác
thích làm gì dùng "enjoy" .Học sinh lên bảng viết như sau:
My
muther injoy to read newspapers
Với
câu trên chúng ta nên sửa những lỗi gì và sửa như thế nào để học sinh dễ nhớ ?
Ta
thấy học sinh trên đã mắc phải quá nhiều lỗi, nhưng điều quan trọng là trong ý
nghĩ của học sinh về nhận xét của giáo viên thì câu đó không đến lỗi quá tồi
như ta nhìn thấy, vì bản thân em học sinh đó cũng đã cố gắng viết những gì em
nghĩ để tạo thành câu. Nên với câu này giáo viên có thể hỏi những học sinh khác
xem đúng hay sai và nhắc lại mục đích của yêu cầu viết câu này để luyện cấu
trúc "enjoy+V-ing" vì vậy phần quan trọng cần sửa là
"V-ing" và chia động từ.
My
mother+Vs cũng rất quan trọng nên giáo viên có thể gợi ý và giúp học sinh sửa
cả lỗi này
Teacher:
enjoy+to V (right or wrong ?)
Student:wrong
enjoy+V-ing
Giáo
viên gạch chân từ enjoy to read và viết từ sửa ở dưới:
enjoys reading
My
muther injoy reading newspapers
Sẽ
tốt hơn nếu giáo viên tự sửa từ "injoy " thành từ "enjoy "
viết lên thì học sinh cũng đã tự biết và hiểu chúng đã mắc sai chỗ đó và biết
tại sao lại thế (vì chúng đã học rồi ) và sẽ hạn chế mắc sai ở những lần sau,
cũng giống như thế lỗi về đánh vần và chữ cái như từ
"muther" ta cũng không nên sửa ngay vì điều này sẽ làm phân tán sự
tập trung của học sinh vào những điểm chính. Giáo viên có thể nhớ lỗi sai đó để
sửa vào lần sau hoăc tự các học sinh khác sẽ phát hiện ra ngay
Teacher:
Is it correct all ?
Student:
Muther
Teacher:
Ah, what ?
Student
: Mother
b.
Nên đưa những yêu cầu viết như thế nào để việc sửa lỗi có hiệu quả
Vì
đó là thời gian trên lớp và tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu, kĩ năng rèn luyện
của từng phần nên khi luyện viết trên lớp giáo viên cũng cần lựa chọn phần học
sinh hay mắc lỗi sai để sửa và nhấn mạnh, yêu cầu học sinh phải ghi nhớ
Ví
dụ: Sử dụng động từ ở thời tiếp diễn thêm " ing " vào sau động từ
nhưng có một số trường hợp đặc biệt mà chính học sinh hay mắc lỗi.
Giáo
viên gọi học sinh lên bảng làm bài tập sau: Cho dạng đúng của động từ trong
ngoặc.
She
(cut ) flower in the garden now .
->
She is cuting flower in the garden now
Câu
trên có thể học sinh không phát hiện ra chỗ sai ngay vì phát âm giống nhau và
quy luật thì chúng nghĩ đơn thuần cứ thêm "ing" vào sau động từ mặc
dù giáo viên đã dạy rồi khi nào thì gấp đôi phụ âm
Giáo
viên có thể gạch chân từ "cuting" giúp học sinh nhớ lại và sửa
She
is cutting flower in the garden now.
Giáo
viên có thể nhắc lại hoặc yêu cầu học sinh nhắc lại những động từ có cách viết
tương tự từ "cutting"
Một
ví dụ khác:
They
are (write ) the dictation.
Học
sinh cũng sẽ dễ mắc "writeing " mặc dù giáo viên dạy trường hợp động
từ kết thúc bằng "e" thì khi thêm "ing " ta phải
bỏ " e" .Nhưng cũng như những ví dụ vừa quen thuộc vừa thực tế này,
ta sẽ thấy đựợc hiệu quả là học sinh sẽ tự nhớ lại nhiều hơn.
Trên
đây là những trường hợp câu ngắn, đơn giản, cả giáo viên và học sinh cùng làm
việc nhưng với trường hợp sửa cả đoạn văn hoặc một vài câu, khi yêu cầu học
sinh viết đoạn văn thì giáo viên cần có những kinh nghiệm sửa như thế nào đẻ
giúp học sinh nhận ra chỗ sai một cách nhanh chóng và hiểu được tại sao lại
sai. Ví dụ giáo viên yêu cầu học sinh viết một đoạn văn nói về một ngày làm
việc bình thường của mình. Giáo viên gọi một em học sinh lên bảng viết bài của
mình ra để cả lớp nhận xét. Đây là bài sau khi giáo viên và cả lớp cùng nhau
sửa .
s at
have I
alway gets up 6 o"clock. I having breakfast at 6.30
foot
I go to school on feet with my friends. I go home at 11.00
And
have lunch at home, usually do
my
homework on the afternoon. I having dinner at 6 p.m
I
going to the bed at 9 o"clok
Trong
ví dụ này ta thấy học sinh đã mắc rất nhiều lỗi ở hầu hết các câu mà giáo viên
đã giúp học sinh sửa hết . Nhưng chính việc sửa hết cùng một lúc và
trình bày như trên thì có lẽ sẽ không khích lệ được học sinh mà còn làm trầm
trọng thêm vấn đề vì chúng sẽ thấy hầu như không đúng chút nào, thậm chí quá tồi
để viết lần sau, hơn nữa cũng không rõ ràng , trình bày rối học sinh khó phát
hiện .
Với
trường hợp này nên chăng ta chỉ nên chữa những lỗi cơ bản, quan trọng
nhất hoặc những lỗi hiển nhiên học sinh biết và chúng vừa được học.
Đó là những lỗi ngữ pháp cụ thể là biết sử dụng động từ ở thì hiện tại thường .
Ta
có thể giảm bớt phần gạch chân ( chéo hoặc chỉ gạch chân một lần thôi và viết
ra ngoài đầu dòng phần bác bỏ ) làm cho chữ rõ ràng hơn và bài có vẻ ít lỗi
hơn.
Hơn
nữa, trong quá trình dạy ta luôn thể hiện vai trò là người thầy điều khiển đưa
học sinh vào tình huống để chúng chủ động lĩnh hội cũng như sửa sai. Giáo viên
có thể làm giảm bớt đi phần lỗi mà học sinh đó vừa mắc bằng cách gợi ý mở hỏi
chính học sinh đó tự sửa. Điều đó cũng khích lệ được học sinh nhìn lại những gì
mình đã biết và ghi nhớ lần sau sẽ không mắc lại lỗi đó nữa.
Ví
dụ sửa đoạn văn trên như sau:
get
up..........have I always gets up 6 o"clok then I having
foot break
at 6.30 I go to school on feet
go with
my friends. I going to home at 11.00
And
have lunch at home. I usually do my
in.........have homework
on the afternoon. I having
go dinner
at 6 p.m. I going to the bed at 9 o"clock
Nếu
đối với học sinh mà giáo viên dạy quen hoặc là những học sinh khá, giáo viên có
thể quy ước các ký hiệu cho từng loại lỗi ra ngoài mác để giúp học sinh tự sửa
lỗi của mình bằng cách đọc kĩ lại những gì mình vừa viết và suy nghĩ để sửa .
Ví
dụ :
Kí
hiệu: Sp: cho lỗi chính tả (spelling )
Gr:
cho lỗi ngữ pháp (grammar )
Wo:
thứ tự
từ (word
order )
2.
NHỮNG LỖI THÔNG THƯỜNG HỌC SINH HAY MẮC PHẢI KHI VIẾT TIẾNG ANH
Vì
khi được gọi lên bảng học sinh không được cầm sách, hoặc những từ , những mẫu
câu vừa mới được học, và cũng chính lỗi học sinh vừa mắc phải đó rất có lợi cho
cả lớp hoặc cho một số học sinh hay mắc lỗi rút kinh nghiệm. Nên khi nhận xét
và cùng giáo viên chữa bài thì cả lớp phải tập trung. Cũng từ đó người thầy sẽ
biết được học sinh đã tiếp thu được những gì và còn yếu ở chỗ nào cần phải nhấn
mạnh.
Quay
lại ví dụ 1:
My
muther injoy to read newpapers
Trường
hợp này ta thấy học sinh quá yếu, vậy chúng"hổng " cái gì và nên dạy
lại cái gì. Có thể đưa ra một vài phân tích sau:
a.
Lỗi về ngữ pháp
-Cấu
trúc cơ bản "enjoy+V-ing " giáo viên sẽ phải đưa ta yêu cầu luyện tập
nhiều hơn nữa mẫu câu này và sử dụng nhiều ví dụ khác nhau giúp chúng nhớ .
-Chia
động từ ở ngôi thứ ba số ít
Học
sinh có thể nhớ lại chỉ cần giáo viên nhắc chủ ngữ ngôi thứ mấy, chia động từ
như thế nào là chúng có thể biết và tự sửa.
b.
Lỗi sai về từ
Tác
dụng của một chữ cái bắt đầu có thể gợi lại cho học sinh nhớ từ này:
Teacher:
injoy "e"/i/
or "i" /ai/?
Student:
enjoy
Ngoài
ra, ứng với mỗi trường hợp để có hiệu quả giáo viên phải tự đặt ra các câu hỏi
như : những nguyên nhân nào dẫn đến học sinh mắc những lỗi đó có chỉ ra được
những gì mà học sinh đó và học sinh khác chưa hiểu hay không? Hay chúng hiểu
rồi nhưng vẫn mắc theo thói quen. Vậy giáo viên phải làm thế nào cho phù hợp
với mỗi đối tượng học sinh trong lớp.
Với
loại lỗi này , ta thấy học sinh hay mắc phải thì chúng sử dụng các trường hợp
đặc biệt của các cách sử dụng từ cấu trúc ngữ pháp.
Ví
dụ:
Các
từ học sinh hay nhầm
Từ
đúng Học
sinh hay nhầm
Swimming Swiming
Cutting cuting
Shopping Shoping
Writing Writeing
Closing Closeing
Trên
đây là một vài ví dụ thuộc các dạng lỗi cơ bản mà học sinh hay mắc phải và
hướng giải quyết của giáo viên mà tôi thường áp dụng với học sinh của mình và
thấy rằng các phương pháp này rất có hiệu quả.
B.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.
Khi
làm đề tài này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 9A,9B . Tôi thấy rằng sau
thời gian áp dụng các phương pháp sửa lỗi này học sinh đã tiến bộ rõ rệt ngay
cả khi nói và viết.
GIÁO ÁN MINH HOẠ
Date of planning:
23/2/2015
Date
of teaching: 28/2/2015
Period 50
Unit 8 :
CELEBRATIONS ( 5 lessons)
Lesson 2 : Speak+ Listen (P.66-68)
I.Aims
and Objectives
: By the end of the lesson , Ss will be
able to give and respond to compliment for common situations; listen to an English song and
fill in the missing words.
II.Language
Content
:
Vocab: active, charity, congratulate,
congratulations, nominate, acquaitance, trusty
Structures: Give a compliment (Well
done/That is a great / an excellent ....).
Respond to a
compliment (Thanks /It is nice of you to say so)
III.Teaching
aids
: text books, lesson plan, cassette,
disc
IV.
Teaching methods: individually, pairwork
V.Procedures :
A.
Class organization:
- Greetings:
- Checking attendance:
9A:................................................................
9B:
...............................................................
B .
New lesson:
Teacher and Students’ activities |
The content |
1.Warm
up :
-
Ask Ss to practice asking and answering the
questions .
2.
Speaking: *Pre-
speaking T: elicit some new words Ss: Practice in chorus then individuín
* Checking up : Slap the board
-
T. introduce the structures of giving and responding to a compliment .
*While Speaking : - Ask Ss to work in pairs . Read the
situations in the book and then give and respond to appropriate compliments .
*Post
- speaking : - Call on some pairs to practice the
dialogue before class . - Feedback and give suggested answers 3.
Listening: *Pre-listening: - T. explain briefly about the song: “Auld lang Syne – a Scot song which is often
sung at midnight on New year’s Eve.Auld lang Syne means the time gone past”. - Ss guess the words to fill in the
gaps. *While
-Listening : - Ss listen to the song and fill in
the missing words they hear (2 - 3 times) *Post
-Listening : - T teaches ss how to sing the song. - Ss sing the song again. 5.Homework
: - T guides Ss on how to: |
Questions
and Answers
1. When do people give a compliment to
others ? 2. Do you usually give a compliment
? On which occasion ? To whom ? 3.Do you know how to respond it ?
I-Vocabulary : - ‘active
(a) :
tích cực - ‘charity (n) :
lòng từ thiện, hđ từ thiện
Charity program (n) : CT hđ từ
thiện -
congratulate (n) : chúc mừng
-congratulation(n) -
nominate (v) : ghi danh, mệnh
danh - acquaintance (n) : người quen - trusty (a) : đáng tin II.Expressions
used to give and respond to compliments a)
Give a compliment Well
done That
is a great / an excellent .... Let
me congratulate you on ... b)Respond
to a compliment Thanks
It
is nice of you to say so . That
is very kind of you . III-Speak: (P. 66,67) Ex : Trang has just won the first
prize in the English speaking contest. Mai : Well done, Trang. Trang : Thanks.
b) Mother : Well done, Huyen.
Huyen : Thanks, Mom. c) Friends : Congratulations on your
nomination, Tuan.
Tuan : It is nice of you to say so. d) You : That is excellent drawing,
Hoa .
Hoa : That is very nice of you to say so.
IV. Listen: (P.68) 1. Prediction: a. b. c d. e.
2. Answer key:
a. day b. take
c. mind c.
hand e. kindness
1. Learn the lesson at home 2. Do the exercises ( 1,2 ) in the
work book . 3. Prepare the next lesson
|
PHẦN III – KẾT LUẬN
I.
KẾT LUẬN
1.
§¸nh gi¸ kÕt qu¶ thùc hiÖn ®Ò tµi.
®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc lµ ®iÒu
kh«ng thÓ thiÕu. Mçi gi¸o viªn ®øng trªn bôc gi¶ng ®Òu tr¨n trë víi bµi gi¶ng
cña m×nh khi cha truyÒn t¶i hÕt kiÕn thøc cho häc sinh mét c¸ch hiÖu qu¶. Ph¬ng
ph¸p söa lçi sai c¬ b¶n cho häc sinh khi nãi vµ viÕt gióp t«i cã ®îc
thµnh c«ng ®¸ng kÓ, gãp phÇn n©ng cao chÊt lîng bé m«n nãi riªng vµ chÊt lîng
gi¸o dôc nãi chung. Bíc ®Çu häc sinh ®· h¹n chÕ ®îc nh÷ng lçi sai c¬ b¶n
trong khi nãi vµ viÕt. §iÒu nµy gióp häc sinh tù tin, m¹nh d¹n h¬n khi sö dông
thø ng«n ng÷ mang tÝnh quèc tÕ nµy.
2.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Ở
chuyên đề này với kinh nghiệm giảng dạy còn chưa nhiều , thời gian nghiên cứu
còn hạn chế và khó khăn trong việc tìm tài liệu hướng dẫn nên tôi còn trăn trở
một số vấn đề chỉ đề cập được nhưng chưa sâu và đa dạng về ví dụ. Tuy nhiên
những vấn đề đưa ra là phổ thông và sát thực.
Chuyên
đề này chưa kết hợp được nhiều phương pháp chữa lỗi đưa học sinh vào những tình
huống có vấn đề.
3.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Qua
quá trình giảng dạy tôi sẽ tích luỹ kinh nghiệm thêm, đồng thời luôn luôn học
hỏi đồng nghiệp , tự học tập rèn luyện bồi dưỡng thường xuyên bằng cách .
-Tìm
tòi nghiên cứu tài liệu tham khảo
-Áp
dụng thường xuyên vào các tình huống khác nhau
-Chú
ý tới các lỗi sai, thậm chí đôi khi giáo viên có thể tạo ra các lỗi sai để giúp
học sinh sửa và hiểu hơn trong quá trình học tập.
II.
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
Trong
quá trình giảng dạy cũng như thực hiện đề tài tôi cũng gặp phải một
số khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm hơn đó là:
*
Đối với tổ chuyên môn.
Tăng
cường dự giờ và thảo luận, góp ý xây dựng bài giảng ngày càng có chất lượng cao
hơn.
*
Đối với nhà trường.
- Xây dựng phòng chức năng cho bộ môn Tiếng Anh có đủ các phương
tiện dạy học hiện đại như máy vi tính, máy chiếu, tai nghe ...
*
Đối với phòng giáo dục.
- Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia vào các lớp tin học,
hướng dẫn tra cứu mạng giúp giáo viên tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại
phục vụ cho việc giảng dạy tốt hơn.
- Trong sinh hoạt chuyên môn theo cụm, nên bố trí, sắp
xếp các giáo viên dạy có phương pháp đổi mới và kĩ năng truyền đạt
tốt để các giáo viên khác có nhiều cơ hội học hỏi và buổi sinh hoạt chuyên môn
có chất lượng cao hơn.
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm thiết thực của bản thân tôi
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tiếng Anh . Thiếu sót là điều
không thể tránh khỏi, tôi mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để
bản sáng kiến này được hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
data/9967028377242736135/tintuc/files/10.2015/DMPP-Sua%20loi%20sai%20co%20ban%20trong%20T.Anh-2015.doc
Các tin khác
- Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY TỐT MỘT TIẾT ĐỌC TIẾNG ANH 8 (07/10/2015)
- Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm (07/10/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (13/10/2015)
- CHUÊN ĐỀ ĐMPP: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 (13/10/2015)
- ĐMPP: HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN 8 (07/12/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY TIN 7 (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 6 (07/12/2015)
- ĐMPP: Sơ đồ hóa kiến thức thành bảng trong dạy học địa lí ở trường THCS (07/12/2015)
- CHUYÊN ĐỀ ĐMPP: BÀI TẬP DẠNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC 9 (23/12/2015)
- ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 8 NĂM 2015- 2016 (07/04/2016)
- Đổi mới phương pháp dạy tập đọc nhạc (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP LUYỆN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH KHỐI 7 (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (27/12/2016)
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9 (27/12/2016)
- Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9 (27/12/2016)
- Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các giờ học vẽ tranh ở trường trung học cơ sở (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 6 (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (27/12/2016)
- Sự hứng thú của giáo án điện tử trong môn Tin học 9 (27/12/2016)