Tin tức : (THCS Hương Sơn)/CHUYÊN ĐỀ THCS
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 6
Ngày đăng : 27-12-2016
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 6
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ Văn luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy, dạy Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức. Đó là một định hướng giáo dục quan trọng hiện nay.
Bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường THCS là một trong những bộ môn có số tiết dạy nhiều, dung lượng kiến thức dài và có độ khái quát rất lớn. Chính vì vậy, việc dạy Văn cũng gặp nhiều khó khăn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả người dạy và người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ không đủ thời gian.
Một số học sinh có xu hướng không thích học môn Ngữ Văn hoặc ngại học môn Ngữ Văn do đặc trưng môn học thường phải ghi chép nhiều, kiến thức lại khó và rộng. Một số em học tập chăm chỉ nhưng kết quả chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào bài học sau.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” hoặc không biết liên hệ, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau…
Chính vì vậy, nhằm hướng các em đến một phương phương pháp học tập chủ động, tích cực. Không chỉ giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Từ đó, giúp học sinh có được phương pháp học tập tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Tôi đã đưa ra chuyên đề “Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy - học Ngữ văn 6 ” (Phần Tiếng Việt)
II. NỘI DUNG
1. BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Khái niệm Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (MindMap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,…là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng Bản đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó, việc lập Bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
1.2. Cấu tạo Bản đồ tư duy
- Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm.
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh chính thể hiện ý tưởng chính và đều được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢN ĐỒ TƯ DUY
2.1. Phương tiện thiết kế Bản đồ tư duy
Phương tiện để thiết kế Bản đồ tư duy khá đơn giản:
- Vẽ bằng tay: chỉ cần giấy, bìa cứng, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy,…
- Vẽ bằng máy: dùng phần mềm Mindmap…
Vì vậy, có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập Bản đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
2. Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy
- Để các tiết dạy Văn có sử dụng Bản đồ tư duy đạt hiệu quả. Trước tiên, tôi giới thiệu cho học sinh làm quen với Bản đồ tư duy mà tôi đã vẽ trên máy, trên giấy (vẽ sẵn ở nhà ) hoặc trên bảng (vẽ trực tiếp trên lớp). Qua đó, nhằm dẫn dắt để các em làm quen với Bản đồ tư duy và biết cách vẽ nó.
- Tập “đọc hiểu” Bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào Bản đồ tư duy bất kỳ học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến thức.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên Bản đồ tư duy.
- Sau đó tôi cho học sinh thực hành vẽ Bản đồ trên giấy, bìa cứng hoặc bảng phụ: Trước tiên, tôi chọn key words - tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Mẹ tôi, Từ ghép, Từ láy, Từ đồng nghĩa, Từ trái nghĩa, Từ đồng âm… để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.
- Các em có thể vẽ Bản đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân và có thể vẽ ở trên lớp hay ở nhà tùy theo bài học và sự phân công của giáo viên. Nếu vẽ ở nhà, khi đem đến lớp tôi sẽ sửa chữa và bổ sung nếu cần thiết.
3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ DẠY – HỌC
3.1. Các hình thức sử dụng Bản đồ tư duy hỗ trợ dạy – học
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy ở bất kì phần nào trong tiết dạy dưới bất kì hình thức nào. Nhưng trong chuyên đề này tôi sử dụng BĐTD trong phân môn Tiếng Việt để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần…
3.1.1. Sử dụng Bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần…
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ Bản đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ Bản đồ tư duy trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng bài. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian.
3.1.2. Sử dụng Bản đồ tư duy để ôn tập
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy trong việc ôn tập và hệ thống lại những kiến thức đã học.
Khi hướng dẫn học sinh “Ôn tập Tiếng Việt” – Ngữ văn 6. Tôi cho học sinh vẽ Bản đồ tư duy để khái quát lại những kiến thức đã ( Bài: Tổng kết từ vựng) học trong chương trình Học kì I. Học sinh đã vẽ Bản đồ như sau:
- Đặc biệt, nếu gia đình học sinh nào có điều kiện thì các em có thể trực tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng Công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
Tóm lại, Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên Bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả.
3.3. Một số điều cần lưu ý khi sử dụng Bản đồ tư duy
- Bản đồ tư duy không phải là một tác phẩm hội họa nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, trau chuốt thay cho ghi chú.
- Không nên quá cực đoan cho rằng Bản đồ tư duy có thể giúp người học tất cả. Trên cơ sở những kiến thức được hệ thống hoá, sơ đồ hoá, người học còn phải biết thực hành ngôn ngữ bằng việc đọc, nói và viết.
- Đối với văn bản nghị luận, việc sử dụng Bản đồ tư duy hỗ trợ đọc hiểu các văn bản sẽ là thuận lợi. Nhưng với văn bản nghệ thuật, muốn dùng Bản đồ tư duy để biểu hiện một văn bản, người học phải tìm ra mạch của văn bản đó (xét đơn thuần về mặt ý).
- Bản đồ tư duy không tái hiện được cảm xúc, không chuyển tải hết sự tinh tuý trong cách dùng từ, đặt câu, trong nghệ thuật cấu trúc tác phẩm. Vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học là cần thiết, nhưng phải tránh được sự suy diễn khô khan dẫn đến xã hội hoá dung tục tác phẩm.
III. KẾT LUẬN
Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Bản đồ tư duy là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Việc thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy-học ở các trường phổ thông là rất cần thiết, đây là một trong những yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đó là tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Để có một giờ dạy – học có sử dụng Bản đồ tư duy đạt chất lượng đòi hỏi giáo viên phải tự tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và tốn nhiều công sức mới có được, phải có đầu tư không chỉ kiến thức mà còn cả thời gian. Vì vậy mỗi thầy cô giáo cần có sự kiên trì, say mê nghề nghiệp mới có thể làm được.
Hương Sơn, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Người viết
Nguyễn Thị Kim Anh
Soạn: 22/10/2016 Tuần 11- Bài 10,11
Giảng: 8/11/2016
Tiết 41. Tiếng Việt: DANH TỪ
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Các tiểu loại DT chỉ sự vật: DT chung, DTriêng
- Qui tắc viết hoa Dt riêng.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết DT chung, DT riêng.
- Viết hoa DT riêng đúng qui tắc.
3. Thái độ: Giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt
B. Các KNS cần giáo dục trong bài:
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng danh từ phù hợp với thực tiễn giao tiếp.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng danh từ.
.C. Phương pháp- phương tiện
- PP: Quy nạp, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận.
- PT: Soạn bài. GA, SGK, SGV, TLTK.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: 6A:
6B:
6C:
2. Kiểm tra: 1HS lên bảng điền sơ đồ câm ? DT được chia ra làm mấy loại lớn? Đó là những loại nào?
- HS tự bộc lộ ( ghi nhớ )
Danh từ
![]() |
Đặc điểm của DT Phân loại DT
K.niệm K.năng kết hợp CN ngữ pháp Sự vật Đơn vị
Người, vật, hiện trước: số lượng CN, VN ? ?
tượng, kn,... sau: này, ấy, nọ,.. Tự nhiên Quy ước
chính xác ước chừng
3. Bài mới
Các em đã được biết DT là gì? DT chỉ đơn vị và DT chỉ sự vật. DT chỉ sự vật gồm: DT chỉ đơn vị quy ước chính xác và ước chừng . Còn DT chỉ sự vật gồm những loại nào bài học hôm nay các em tìm hiểu tiếp.
Hoạt động của thầy và trò |
Nội dung cần đạt |
||
- Treo bảng phụ - Gọi học sinh đọc ví dụ ở bảng phụ.
? Tìm danh từ chỉ sự vật ở trong đoạn trích sau? *Danh từ chỉ sự vật: Vua, công ơn, tráng sĩ, Phù Đổng Thiên Vương, đền thờ, làng, Gióng, xã, Phù Đổng, huyện, Gia Lâm, Hà Nội.
? Tìm danh từ chung và danh từ riêng và xếp vào bảng phân loại?
*Bài tập nhanh ? Tìm danh từ chung, danh từ riêng trong câu sau: Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang
? Vẽ bản đồ tư duy: Phân loại danh từ (Vẽ theo nhóm - 3 phút)
HS đọc y/c .- 1 HS lên bảng tr/bày ? Tìm DT chung và DT riêng *BT2-1HS lên bảng- lớp n/xét, chữa.
*BT3: - Cá nhân làm bài - 1HS lên bảng- lớp n/xét, chữa.
*BT4: GV đọc- HS chép chính tả( 1HS viết bảng) - n/xét, chữa lỗi.
|
I. Danh từ chung và danh từ riêng 1. Bài tập a Danh từ chung, DT riêng:
=> KL- Học ghi nhớ: ý 1sgk/109
* Danh từ chung: người con, vua, hiệu, đô, đất, tên nước
* Danh từ riêng: Âu Cơ, Hùng Vương, Phong Châu, Văn Lang
Phân loại DT
Người con,.. Âu Cơ, Con, cái Văn Lang chính xác ước chừng tấn, tạ,.. mớ, nắm,...
b. Cách viết danh từ riêng - Tên người, tên địa lí Việt Nam: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nam Định, Ninh Bình… - Tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm qua âm Hán Việt: Luân Đôn, Bắc Kinh, LàoMạc Tư Khoa, Mạnh Tử -> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng
- Tên người địa lí nước ngoài không được phiên âm qua âm HánViệt: Na-pô-lê-ông, A-xen-đơ Xec- ghê –ê- vích Pu-skin Mát-xcơ- va -> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng. - Tên các cơ quan, tổ chức.. Hội Cựu chiến binh, Trường Tiểu học Hương Sơn, Trường Trung học cơ sở Hương Sơn Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo... -> Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó
=> KL- Ghi nhớ ý 2, 3sgk/109
II. Luyện tập: 1. BT 1/109: Tìm danh từ chung, danh từ riêng trong các câu sau: * Danh từ chung: Ngày xưa, miền, đất, nước, vị, thần, nòi, rồng, con trai, tên. * Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân
2. BT 2/109: Các từ in đậm trong bài: - Chim, Mây, Hoạ Mi, Nước, Hoa: tên riêng của nhân vật vốn là loài vật được nhân cách hoá. - Nàng Út: Tên riêng của người. - Làng Cháy:Tên địa lí. à Các từ in đậm đều là danh từ riêng vì được dùng để gọi tên riêng cho một sự vật, người riêng biệt 3. BT 3/109: Viết hoa lại các DT riêng trong đoạn thơ: Tiền Giang, hậu Giang, Đồng Tháp, Pháp, Khánh Hoà, Phan Giang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, miền Trung, Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng, Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 4. Đặt câu có sử dụng danh từ chung, danh từ riêng. - Biển Nha Trang là nơi nghỉ mát tuyệt đẹp. (DTC) (DTR)
5. Viết chính tả:
|
4. Củng cố:
- Thế nào là danh từ chung? Danh từ riêng? Nêu các trường hợp viết hoa của danh từ riêng?
5. Dặn dò:
- Học thuộc bài.
- Làm bài tập 4.
- Xem lại bài kiểm tra văn, giờ sau trả bài KT văn.
Vẽ BĐTD tổng hợp KT Danh từ
data/9967028377242736135/tintuc/files/12.2016/Ng%E1%BB%AF%20v%C4%83n%206-%20Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20Kim%20Anh.doc
Các tin khác
- Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY TỐT MỘT TIẾT ĐỌC TIẾNG ANH 8 (07/10/2015)
- Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm (07/10/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (13/10/2015)
- CHUÊN ĐỀ ĐMPP: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 (13/10/2015)
- ĐMPP: Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản trong nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả (13/10/2015)
- ĐMPP: HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN 8 (07/12/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY TIN 7 (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 6 (07/12/2015)
- ĐMPP: Sơ đồ hóa kiến thức thành bảng trong dạy học địa lí ở trường THCS (07/12/2015)
- CHUYÊN ĐỀ ĐMPP: BÀI TẬP DẠNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC 9 (23/12/2015)
- ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 8 NĂM 2015- 2016 (07/04/2016)
- Đổi mới phương pháp dạy tập đọc nhạc (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP LUYỆN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH KHỐI 7 (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (27/12/2016)
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9 (27/12/2016)
- Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9 (27/12/2016)
- Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các giờ học vẽ tranh ở trường trung học cơ sở (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (27/12/2016)
- Sự hứng thú của giáo án điện tử trong môn Tin học 9 (27/12/2016)