Tin tức : (THCS Hương Sơn)/CHUYÊN ĐỀ THCS
ĐMPP: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7
Ngày đăng : 13-10-2015
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong
những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ Văn luôn được các nhà khoa học
quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù
có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải
là những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong
quá trình học tập. Như vậy, dạy Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự
chiếm lĩnh lấy kiến thức. Đó là một định hướng giáo dục quan trọng hiện nay.
Bộ môn Ngữ Văn
trong nhà trường THCS là một trong những bộ môn có số tiết dạy nhiều, dung lượng
kiến thức dài và có độ khái quát rất lớn. Chính vì vậy, việc dạy Văn cũng gặp
nhiều khó khăn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả người dạy và người học đều phải tập
trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ không đủ thời gian.
Một số học sinh có xu hướng không thích học môn
Ngữ Văn hoặc ngại học môn Ngữ Văn do đặc trưng môn học thường phải ghi chép nhiều,
kiến thức lại khó và rộng. Một số em học tập chăm chỉ nhưng kết quả chưa cao.
Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần
trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước vào bài học sau.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh chưa biết cách học,
cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách
máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự
kiện nổi bật” hoặc không biết liên hệ, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau…
Chính vì vậy, nhằm hướng các em đến
một phương phương pháp học tập chủ động, tích cực. Không chỉ giúp các em khám
phá các kiến thức mới mà còn giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Từ
đó, giúp học sinh có được phương pháp học tập tích cực, tăng tính độc lập, chủ
động, sáng tạo và phát triển tư duy. Tôi đã đưa ra chuyên đề “Sử dụng Bản
đồ tư duy trong dạy - học Ngữ văn7 ” (Phần Tiếng Việt)
II. NỘI DUNG
1. BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Khái niệm Bản đồ tư duy
Bản
đồ tư duy (MindMap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,…là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt
các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ
diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng
Bản đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó, việc lập Bản đồ tư duy phát huy được
tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
1.2. Cấu tạo Bản đồ tư duy
- Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay
hình ảnh trung tâm.
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh
chính thể hiện ý tưởng chính và đều được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các
nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục
và các kiến thức hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này
sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy
đủ và rõ ràng.
2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢN
ĐỒ TƯ DUY
2.1. Phương tiện thiết kế Bản
đồ tư duy
Phương tiện để thiết kế Bản
đồ tư duy khá đơn giản:
-
Vẽ bằng tay: chỉ cần giấy,
bìa cứng, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy,…
-
Vẽ bằng máy: dùng phần
mềm Mindmap…
Vì
vậy, có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường
hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên
hướng cho học sinh có thói quen lập Bản đồ tư duy trước hoặc sau khi học một
bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một
cách khoa học, lôgic.
2. Quy trình thiết kế Bản
đồ tư duy
- Để các tiết dạy Văn có sử
dụng Bản đồ tư duy đạt hiệu quả. Trước tiên, tôi giới thiệu cho học sinh làm
quen với Bản đồ tư duy mà tôi đã vẽ trên máy, trên giấy ( vẽ sẵn ở nhà ) hoặc
trên bảng (vẽ trực tiếp trên lớp). Qua đó, nhằm dẫn dắt để các em làm quen với
Bản đồ tư duy và biết cách vẽ nó.
- Tập “đọc hiểu” Bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào Bản đồ
tư duy bất kỳ học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học
hay một chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến thức.
- Hướng cho học sinh có
thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên Bản đồ tư duy.
- Sau đó tôi
cho học sinh thực hành vẽ Bản đồ trên giấy, bìa cứng hoặc bảng phụ: Trước tiên,
tôi chọn key words - tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí trung
tâm, chẳng hạn: Mẹ tôi, Từ ghép, Từ láy, Từ
đồng nghĩa, Từ trái nghĩa, Từ đồng âm… để học sinh có thể tự mình ghi tiếp
kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.
- Các em có thể vẽ Bản đồ
tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân và có thể vẽ ở trên lớp hay ở nhà tùy theo
bài học và sự phân công của giáo viên. Nếu vẽ ở nhà, khi đem đến lớp tôi sẽ sửa
chữa và bổ sung nếu cần thiết.
3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ DẠY – HỌC
3.1. Các hình thức sử dụng
Bản đồ tư duy hỗ trợ dạy – học
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy ở bất
kì phần nào trong tiết dạy dưới bất kì hình thức nào. Nhưng trong chuyên đề này
tôi sử dụng BĐTD trong phân môn Tiếng Việt để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học
và hệ thống kiến thức sau mỗi chương,
phần…
3.1.1. Sử dụng Bản đồ tư
duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương,
phần…
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn,
gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học
bằng cách vẽ Bản đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ Bản đồ tư duy trên một trang giấy
rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến
thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Với cách học truyền thống,
học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng
nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng
bài. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học,
khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện
được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng
lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan
sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể,
chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được
thời gian.
3.1.2. Sử dụng Bản đồ tư
duy để ôn tập
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy
trong việc ôn tập và hệ thống lại những kiến thức đã học.
-
Đặc biệt, nếu gia đình học sinh nào có điều kiện thì các em có thể trực tiếp
làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng
Công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
Tóm
lại, Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học
sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham
gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa”
là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy
cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của
mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không
chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên Bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động
những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức
trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học
qua sách vở vào cuộc sống.
Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở
thành một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh.
Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung
tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi
ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng
cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm
ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo
viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh
số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc
theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội
tri thức một cách có hiệu quả.
3.3. Một số điều cần lưu ý khi sử dụng Bản đồ tư duy
- Bản đồ tư duy không phải là một tác phẩm hội
họa nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, trau chuốt thay cho ghi chú.
- Không nên quá cực đoan cho rằng Bản đồ tư duy
có thể giúp người học tất cả. Trên cơ sở những kiến thức được hệ thống hoá, sơ
đồ hoá, người học còn phải biết thực hành ngôn ngữ bằng việc đọc, nói và viết.
- Đối với văn bản nghị luận, việc sử dụng Bản đồ
tư duy hỗ trợ đọc hiểu các văn bản sẽ là thuận lợi. Nhưng với văn bản nghệ thuật,
muốn dùng Bản đồ tư duy để biểu hiện một văn bản, người học phải tìm ra mạch của
văn bản đó (xét đơn thuần về mặt ý).
- Bản đồ tư duy không tái hiện được cảm xúc,
không chuyển tải hết sự tinh tuý trong cách dùng từ, đặt câu, trong nghệ thuật
cấu trúc tác phẩm. Vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học là cần thiết,
nhưng phải tránh được sự suy diễn khô khan dẫn đến xã hội hoá dung tục tác phẩm.
III. KẾT LUẬN
Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy
trong dạy học có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương
thức dạy và học. Bản đồ tư duy là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”.
Việc thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy-học ở các trường phổ thông là
rất cần thiết, đây là một trong những yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, đó là tích cực đổi mới phương pháp dạy
học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá
trình học tập. Để có một giờ dạy – học có sử dụng Bản đồ tư duy đạt chất lượng
đòi hỏi giáo viên phải tự tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và tốn nhiều công sức mới
có được, phải có đầu tư không chỉ kiến thức mà còn cả thời gian. Vì vậy mỗi thầy
cô giáo cần có sự kiên trì, say mê nghề nghiệp mới có thể làm được.
Hương Sơn, ngày 20 tháng
10 năm 2014
Người
viết
Trần Thị Kim Phượng
S : 20/10 |
Tiết
39: |
G : 23/10 |
TỪ TRÁI NGHĨA |
A. Mục tiêu bài
học:
-
Học sinh nắm được khái niệm từ trái nghĩa, nhận biết từ trái
nghĩa trong văn bản.
-
Nhận biết, sử dụng từ trái nghĩa. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống
-
Có ý thức sử dụng từ trái nghĩa.
B. Kỹ năng giáo
dục:
- Kỹ năng nhận diện, giao tiếp,
ra quyết định
C. Phương pháp
– Phương tiện:
- Phương pháp vấn đáp, quy nạp, thuyết trình.
- Phương tiện : SGK, chuẩn KT KN, bìa soạn
D. Tiến trình:
1. Ổn định:
- Thế nào là từ đồng nghĩa ? Có mấy loại từ đồng nghĩa
? Ví dụ?
3. Bài mới:
Trong Tiếng Việt từ ngữ vô cùng phong
phú, có những từ đồng âm, đồng nghĩa, có những từ có nghĩa trái ngược nhau. Vậy
thế nào là từ trái nghĩa, sử dụng từ trái nghĩa như thế nào?
- Đọc 2 VB: “Tĩnh dạ tứ” và “Hồi
hương ngẫu thư”. Dựa vào kiến thức đã học, tìm cặp từ trái nghĩa?
- Qua ví dụ e cho biết thế nào
là từ trái nghĩa? · Dài >< ngắn: trái nghĩa về độ dài · Cao >< thấp: trái nghĩa về chiều cao · Hiền >< ác: trái nghĩa về tính cách
- Học sinh đọc yêu cầu
BT2(SGK/128) · Tìm từ trái nghĩa với từ già trong các trường
hợp sau đây: Người già; Rau già · Qua ví dụ em có nhận xét gì?
- Em hiểu thế nào
là từ trái nghĩa?
- Đọc lại các
cặp từ trái nghĩa trong 2 văn bản. Nêu tác dụng cặp từ đó trong văn bản?
- Sử dụng từ
trái nghĩa có tác dụng như thế nào?
- Tìm một số
thành ngữ sử dụng từ trái nghĩa?
- Nêu tác dụng
của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa ấy?
- Sử dụng từ
trái nghĩa có tác dụng như thế nào? ( h/s đọc ghi
nhớ SGK/128 ) |
I. Thế nào là từ trái nghĩa: 1. Bài tập: Đọc văn bản a. Các cặp từ
trái nghĩa trong 2 bản dịch: - ngẩng
>< cúi: hành động đầu hướng lên -
hướng xuống - trẻ ><
già: trái nghĩa về tuổi tác - đi ><
trở lại: trái nghĩa về sự di chuyển khởi nơi xuất phát hay quay trở lại nơi
xuất phát
=> Từ trái
nghĩa : nghĩa trái ngược nhau
- Người già:
già >< trẻ ( tuổi tác ) Rau già: già >< non ( tính chất )
=>
già : từ nhiều nghĩa -> thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
2. Kết luận – Ghi nhớ - Từ trái
nghĩa : nghĩa trái ngược nhau - Một từ
nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
II. Sử dụng từ trái nghĩa 1. Bài tập : a. Các cặp
từ trái nghĩa : - ngẩng >< cúi : hành động
tương phản thể hiện tâm trạng tác giả - trẻ đi >< già trở lại : đối lập
tuổi tác, vóc dáng con người -> tạo hình ảnh tương phản gây ấn tượng
=> Sử
dụng trong thế đối, tạo các hình tượng tương phản gây ấn tượng mạnh.
b. Thành
ngữ sử dụng từ trái nghĩa : - Đói cho sạch
rách cho thơm - Lá lành đùm
lá rách - Xấu đều còn
hơn tốt lỏi
=> tạo các
hình tượng tương phản gây ấn tượng mạnh làm cho lời nói thêm sinh động
2. Kết luận – Ghi nhớ - Sử dụng từ
trái nghĩa trong thể đối - Tạo hình tượng
tương phản, gây ấn tượng mạnh - Làm cho lời
nói thêm sinh động
III. Luyện tập 1. Bài tập 1: Cặp trái nghĩa: - Lành
>< rách - Ngắn
>< dài - Giàu
>< nghèo - Sáng
>< tối 2. Bài tập 2 - Tươi: ·
Cá tươi >< Cá ươn ·
Hoa tươi >< Hoa héo - Yếu : ·
Ăn yếu >< Ăn khỏe ·
Học lực yếu >< Học lực khá ( giỏi) - Xấu : ·
Chữ xấu >< Chữ đẹp ·
Đất xấu >< Đất tốt 3. Bài tập 3 Điền từ trái
nghĩa thích hợp: - Chân cứng,
đá mềm - Có đi có lại - Gần nhà xa
ngõ - Mắt nhắm mắt
mở - Chạy sấp chạy
ngửa - Vô thưởng vô
phạt. 4. Bài tập 4: Viết đoạn văn
ngắn về tình cảm quê hương đất nước có sử dụng từ trái nghĩa: H/s viết ->
trình bày -> nhận xét Giáo viên nhận
xét -> sửa ·
Mẫu: “ Ai sinh ra
mà chả có một quê hương. Khi xa quê ai mà chẳng nhớ. Tôi cũng vậy. Khi xa tôi
nhớ hết thảy những gì ở quê hương. Nhưng có lẽ tôi nhớ nhất là con sông quê.
Tôi nhớ nó trong những ngày nắng ấm áp nước
sông lấp lánh như dát bạc, nhớ cả những ngày mưa
nước ào ạt xô bờ. Nhớ cả con nước khi vơi, khi
đầy. Nhớ những con thuyền khi xuôi khi ngược. Tôi
nhớ tất cả những gì gắn bó với dòng sông.”
IV. Củng cố: - Thế nào là từ
trái nghĩa? - Việc sử dụng
từ trái nghĩa có tác dụng như thế nào?
V. Dặn dò: - Học bài,
hoàn thiện bài tập - Chuẩn bị luyện
nói: N1 – đề 1; N2 – đề 2; N3 – đề 3
|
data/9967028377242736135/tintuc/files/10.2015/S%E1%BB%AC%20D%E1%BB%A4NG%20B%E1%BA%A2N%20%C4%90%E1%BB%92%20T%C6%AF%20DUY%20TRONG%20D%E1%BA%A0Y%20-%20H%E1%BB%8CC%20NG%E1%BB%AE%20V%C4%82N%207%20%281%29.docx
Các tin khác
- Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY TỐT MỘT TIẾT ĐỌC TIẾNG ANH 8 (07/10/2015)
- Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm (07/10/2015)
- CHUÊN ĐỀ ĐMPP: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 (13/10/2015)
- ĐMPP: Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản trong nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả (13/10/2015)
- ĐMPP: HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN 8 (07/12/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY TIN 7 (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 6 (07/12/2015)
- ĐMPP: Sơ đồ hóa kiến thức thành bảng trong dạy học địa lí ở trường THCS (07/12/2015)
- CHUYÊN ĐỀ ĐMPP: BÀI TẬP DẠNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC 9 (23/12/2015)
- ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 8 NĂM 2015- 2016 (07/04/2016)
- Đổi mới phương pháp dạy tập đọc nhạc (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP LUYỆN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH KHỐI 7 (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (27/12/2016)
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9 (27/12/2016)
- Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9 (27/12/2016)
- Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các giờ học vẽ tranh ở trường trung học cơ sở (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 6 (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (27/12/2016)
- Sự hứng thú của giáo án điện tử trong môn Tin học 9 (27/12/2016)