Tin tức : (THCS Hương Sơn)/CHUYÊN ĐỀ THCS
Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9
Ngày đăng : 27-12-2016
MỤC LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. LỜI GIỚI THIỆU. 1. Cơ sở lí luận. Nghị quyết Quốc hội khóa X kì họp thứ 8 về công tác đổi mới giáo dục phổ thông với mục tiêu là xây dựng chương trình và phương pháp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục ở các nước trong khu vực và trên thế giới Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục người giáo viên cần phải có sự hiểu biết và nắm bắt chắc chắn những sự thay đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy cũng như những yêu cầu trong đổi mới phương pháp. Đó là lấy học trò làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh tự tìm tòi kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình giải các bài tập và vào thực tế đời sống. Là một giáo viên giảng dạy môn hóa học đòi hỏi giáo viên phải có một vốn kiến thức sâu rộng, phải biết phân loại các dạng bài tập và phát triên các dạng bài tập ấy ở dạng cao hơn thành các chuyên đề. Qua đó giúp học sinh nắm kĩ hơn kiến thức và đi sâu vào các dạng bài tập cơ bản, bài tập nâng cao, hệ thống hóa được chương trình đã học và có tính sáng tạo trong học tập, trong việc giải toán hóa học. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong thực tế giảng dạy chương trình và trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học. Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết hóa học tôi thấy các em còn gặp nhiều khó khăn , khó xác định được phương hướng giải quyết vấn đề .Các em luôn thiếu tự tin khi lựa chọn một thuốc thử để tiến hành nhận biết các chất theo đề bài cho, không phân biệt rõ đặc điểm của các dạng bài nhận biết dẫn đến kết quả bài làm thường sai hoặc thiếu chính xác. Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán nhận biết hóa học của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, không phân biệt được các dạng bài tập nhận biết,quá dài khi trình bày. Các em tỏ ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập loại này. Vì thế họ rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách tham khảo về bài tập định lượng ,các loại sách về bài tập định tính viết về vấn đề này quá ít ỏi. Vì vậy việc phân loại bài tập nhận biết hoá học là một việc làm rất cần thiết, một mắt xích quan trọng trong quá trình giảng dạy hóa học. II. TÊN SÁNG KIẾN. “Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9 ” III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Nguyễn Tiến Dũng. - Địa chỉ: Trường THCS Hương Sơn – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc - Số điện thoại 0948158236 Email: tiendunghs1980@gmail.com IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN. Nguyễn Tiến Dũng Trường THCS Hương Sơn – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN. - Học sinh trường THCS Hương Sơn – Bình Xuyên - Vĩnh Phúc - Học sinh khá giỏi môn Hóa học trường Trung học cơ sở Hương Sơn – Bình Xuyên - Vĩnh Phúc VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU Ngày 01 tháng 9 năm 2015 VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 1. Kinh nghiệm vận dụng đề tài vào thực tiễn Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết tôi giới thiệu về các loại bài tập hóa học trong khi học bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học . Tiếp theo, tôi tiến hành phân loại về bài tập nhập hóa học biết bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ dễ đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến làm linh hoạt và sáng tạo. Sau đây là một số dạng bài tập nhận biết, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải quyết đã được tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ nêu các dạng thường gặp, mà tôi đang thử nghiệm và thấy có hiệu quả. 1.1. Phân loại bài tập chung: Việc phân loại bài tập có nhiều quan điểm, song có thể phân loại bài tập thành loại bài tập: định tính và định lượng. Trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ muốn bàn đến loại bài tập định tính. Vì vậy trong bài tập định tính có thể phân thành các loại có phạm vi hẹp hơn như: Bài điều chế, tách loại, làm sạch, biến hóa, nhận biết... Trong số các loại bài tập định tính tôi mốn đi sâu nghiên cứu loại bài tập nhận biết. 1.2.Sự phân loại bài tập nhận biết: Trong hệ thống loại bài tập nhận biết có thể phân loại thành: + Nhận biết không dùng thêm thuốc thử khác mà dùng chính hóa chất cần tìm. + Bài tập nhận biết bằng một thuốc thử cho trước hoặc giới hạn loại hoặc lượng thuốc thử. + Bài tập nhận biết bằng hóa chất tự chọn. + Nhận biết theo điều kiện của bài. + Nhận biết hỗn hợp . 2. Một số dạng bài tập nhận biết và hướng dẫn giải 2.1. Nhận biết không dùng thêm thuốc thử. * Khó khăn học sinh thường mắc phải: Học sinh thường tự đặt ra câu hỏi, Không dùng thuốc thử thì lấy gì để nhận biết hóa chất, Do vậy học sinh thường lúng túng khi gặp dạng bài tập này. * Giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục thắc mắc : Không dùng thuốc thử thì ta có thể lấy các hóa chất bài cho cho tác dụng lần lượt với nhau hoặc có thể dùng phương pháp vật lý như nung nóng.... * Ví dụ 1: Không dùng một hoá chất nào khác hãy phân biệt các dung dịch: NaHCO3, NaCl, Na2CO3 Và BaCl2. Hướng dẫn Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
Dựa vào bảng trên ta thấy khi cho một mẫu thử nhỏ vào 3 mẫu thử kia sẽ xảy ra một trong 4 trường hợp. Trong các trường hợp trên, duy chỉ có trường hợp 3 chỉ thử một lần đã phân biệt được NaHCO3, Na2CO3 Vì khi cho BaCl2 vào lúc đầu có kết tủa: BaCl2 + Na2CO3 → 2NaCl + BaCO3 Đun nhẹ các dung dịch còn lại, lại xuất hiện kết tủa vì. 2NaHCO3 + BaCl2 → Ba(HCO3)2 + 2NaCl Ba(HCO3)2 Như vậy dung dịch còn lại không tác dụng là NaCl. * Ví dụ 2: Nếu phương pháp nhận biết 5 dung dịch: KOH, (NH4)2CO3, BaCl2, MgCl2, H2SO4. Không dùng thuốc thử khác. Hướng dẫn Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
Khi cho mỗi chất tác dụng vỡi mẫu thử của các chất còn lại nếu sau 4 lần thử có 2 lần kết tủa, 2 lần có khí => chất có tác dụng là (NH4)2CO3. - Một lần có khí khai, 1 lần kết tủa => là KOH. - Một lần có khí không màu, 1 lần kết tủa chất thử là H2SO4. - Hai lần kết tủa là BaCl2 hoặc MgCl2 cho tác dụng với H2SO4. Nếu chất nào tạo kết tủa với H2SO4 là BaCl2, chất còn lại là MgCl2. * Ví dụ 3: Nêu phương pháp nhận biết các dung dịch sau mà không dùng thêm thuốc thử khác: NaHCO3, Na2CO3,BaCl2 ,Na3PO4 , H2SO4 Hướng dẫn Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
- Chất nào sau 4 lần thử, 1 lần có khí là NaHCO3. - Chất nào sau 4 lần thử, 1 lần có kết tủa 1 lần là khí là NaHCO3. - Chất nào sau 4 lần thử, 3 lần có kết tủa là BaCl2. - Chất nào sau 4 lần thử, chỉ có đúng 1 lần kết tủa là Na3PO4. - Chất nào sau 4 lần thử, 2 lần có khí và 1 lần kết tủa là H2SO4. * Ví dụ 4: Có các dung dịch bị mất nhãn, gồm: KHCO3, HCl, Ba(HCO3)2, MgCl2, NaCl. Hãy nêu phương pháp phân biệt các dung dịch mà không được lấy thêm chất khác ( kèm theo các phương trình phản ứng nếu có). Hướng dẫn Trích mỗi chất làm nhiều mẫu để thí nghiệm - Nhiệt phân các dung dịch thì nhận ra KHCO3 có sủi bọt khí; còn Ba(HCO3)2 có sủi bọt khí và có kết tủa. 2KHCO3 Ba(HCO3)2 - Dùng dung dịch K2CO3 thu được để thử các dung dịch còn lại, nếu có sủi bọt khí là HCl, nếu có kết tủa là MgCl2, chất còn lại là NaCl K2CO3 + 2HCl K2CO3 + MgCl2
2.2. Nhận biết bằng một thuốc thử cho trước hoặc giới hạn lượng thuốc thử. * Khó khăn học sinh thường mắc phải: Khi chỉ được dùng một hoặc ít thuốc thử , dẫn đến học sinh chỉ nhận biết được một vài hóa chất, không suy luận được dùng lượng hóa chất dư thì sẽ như thế nào, hoặc không biết cách dùng ngay những hóa chất vừa nhận ra. Do vậy học sinh thường gặp khó khăn khi gặp dạng bài tập này. * Giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn : Khi chỉ được dùng một hoặc ít thuốc thử ta có thể dùng lượng thuốc thử dư sau đó dựa vào tính chất hóa học có thể đưa ra các hiện tượng xảy ra, khi nhận ra một hóa chất có thể dùng ngay hóa chất đó để nhận biết các hóa chất còn lại hoặc có thể dùng các phương pháp vật lý khác... * Ví dụ 1. Có 5 dung dịch sau: NH4Cl, FeCl2, FeCl3, ZnCl2 và MgCl2. Hãy dùng một hóa chất nhận biết các dung dịch trên. Hướng dẫn Cho một mẩu kim loại Ba vào các mẫu thử đựng các chất trên: - Mẫu thử nào có khí mùi khai bay lên là NH4Cl. Ba + 2H2O Ba(OH)2 + 2NH4Cl (mùi khai) - Mẫu thử cho kết tủa trắng xanh là FeCl2 FeCl2 + Ba(OH)2 - Đun nóng 2Fe(OH)2 + 1/2O2 + H2O - Mẫu thử nào cho kết tủa đỏ nâu là FeCl3 FeCl3 + 3NaOH (màu nâu đỏ) - Mẫu thử nào cho kết tủa trắng nếu dư Ba thì tan, đó là ZnCl2 Ba(OH)2 + ZnCl2 Zn(OH)2 + Ba(OH)2 - Mẫu thử nào cho kết tủa trắng, đun không đổi màu, đó là MgCl2 MgCl2 + Ba(OH)2 * Ví dụ 2. Chỉ dùng quỳ tím làm thế nào để phân biêt được dung dịch các chất sau đây: K2SO4, K2CO3, NH4Cl. Hướng dẫn Cho một mẩu quỳ tím vào mỗi mẫu thử, mẫu thử nào làm quỳ tím hoá xanh là dung dịch K2CO3, quỳ tím hoá đỏ là dung dịch NH4Cl, quỳ tím không đổi màu là K2SO4 vì:
NH4Cl là muối của axit mạnh (HCl) và bazơ yếu (NH4OH) nên thuỷ phân tạo ra dung dịch có tính axit.
K2SO4 là muối của axit mạnh (H2SO4) Và bazơ mạnh (KOH) nên không bị thủy phân. * Ví dụ 3. Có 6 lọ không nhãn đựng riêng biết từng dung dịch sau: Na2CO3, (NH4)2SO4, MgSO4, Al2(SO4)3, FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dùng dung dịch xút hãy cho biết lọ nào đựng dung dịch gì? Hướng dẫn Lấy mỗi dung dịch một ít để làm thí nghiệm. - Nhỏ dung dịch NaOH vào từng dd: + Dung dịch nào không thấy xảy ra phản ứng đó là Na2CO3. + Dung dịch nào thấy phản ứng xảy ra có khí mùi khai bay ra. Đó là (NH4)2SO4 vì: (NH4)2SO4 + 2NaOH + Dung dịch nào có kết tủa trắng xuất hiện, để lâu ngoài không khí kết tủa không đổi màu. Đó là MgSO4 MgSO4 + 2NaOH + Dung dịch nào thấy có kết tủa keo trắng xuất hiện, nhỏ tiếp NaOH đến dư, kết tủa tan mất. Đó là Al2(SO4)3 Al2(SO4)3 + 6NaOH Al(OH)3 + NaOH dư + Dung dịch nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và kết tủa dần dần chuyển sang màu nâu đỏ. Đó là FeSO4 FeSO4 + 2NaOH 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O (màu nâu đỏ) + Dung dịch nào thấy xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ. Đó là Fe2(SO4)3 Fe2(SO4)3 + 6NaOH (màu nâu đỏ) * Ví dụ 4: Có 4 lọ dung dịch nước của BaCl2, NaOH, AlNH4(SO4)2 và KHSO4 bị mất nhãn. chỉ được dùng quỳ tím và chính các hoá chất trên. Trình bày phương pháp đơn giản nhất để phân biệt các lọ hoá chất trên. Hướng dẫn Cho quỳ tím tác dụng với các mẫu thử, mẫu nào làm cho quỳ tím hoá xanh là dung dịch NaOH. Mẫu nào làm quỳ tím hoá đỏ là dung dịch KHSO4 và AlNH4(SO4)2. (AlNH4(SO4)2 thủy phân cho môi trường axit nên quỳ tím hóa đỏ . Cho dung dịch NaOH lần lượt tác dụng với 2 mẫu vừa thử: - Nếu là AlNH4(SO4)2 thì sẽ có kết tủa, sau đó kết tủa tan ra đồng thời có khí có mùi khai bay lên là NH3 AlNH4(SO4)2 + 4NaOH = Al(OH)3 Al(OH)3 + NaOH = NaAlO2 + 2H2O (tan) - Dung dịch còn lại là BaCl2 * Ví dụ 5: Có 4 chất bột màu trắng tương tự nhau là : NaCl, AlCl3, MgCO3, BaCO3. chỉ được dùng nước cùng các thiết bị cần thiết (lò nung, bình điện phân...). Hãy trình bày cách nhận biết từng chất trên. Hướng dẫn Lấy từng lượng muối nhỏ để làm thí nghiệm: - Hoà tan vào H2O, tách thành 2 nhóm. + Nhóm 1: Tan trong H2O là NaCl và AlCl3 + Nhóm 2: Không tan là MgCO3 và BaCO3 - Điện phân dung dịch các muối nhóm 1 (có màng ngăn) 2NaCl + 2H2O 2AlCl3 + 6H2O Khi kết thúc điện phân, ở vùng catôt của bình điện phân nào có kết tủa keo xuất hiện, đó là bình đã chứa muối AlCl3, bình kia là NaCl. - Thực hiện phản ứng: H2 +Cl2 Hoà tan muối nhóm 2 vào dd HCl. MgCO3 + 2HCl BaCO3 + 2HCl Điện phân dung dịch NaCl ( có màng ngăn) để thu dung dịch NaOH. Dùng dung dịch NaOH để phân biệt muối MgCl2 và BaCl2. Từ đó suy ra MgCO3 và BaCO3. MgCl2 + 2NaOH tạo kết tủa với Na2CO3 là Ba(OH)2, chất không có hiện tượng là NaOH. * Ví dụ 6: ( Trích đề thi HSG Huyện Bình Xuyên ) Chỉ dùng H2O và CO2 nhận biết 5 chất bột trắng BaCO3, BaSO4 , Na2SO4 Na2CO3 và NaCl . Hướng dẫn - Hòa tan vào H2O không tan là BaCO3, BaSO4 còn lại là tan. Sục CO2 vào ống nghiệm chứa 2 mẫu không tan trong H2O, mẫu nào tan là BaCO3, còn lại là BaSO4. - Cho Ba(OH)2 vừa tạo ra vào 3 dung dịch tan trong H2O => không có hiện tượng là NaCl, 2 dung dịch có kết tủa là Na2SO4 và Na2CO3 sau đó lại sục CO2 vào 2 kết tủa đó, nếu kết tủa tan là BaCO3 =>chất ban đầu là Na2CO3, còn lại không tan là BaSO4 => chất đầu là Na2SO4. * Ví dụ 7: ( Trích đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc ) Cho các dung dịch sau mỗi dung dịch đựng trong một lọ mất nhãn: NH4Cl; (NH4)2SO4; KCl; AlCl3; FeCl2; FeCl3; ZnSO4. Hãy nhận biết các dung dịch sau mà chỉ dùng một dung dịch chứa một chất tan. Hướng dẫn + Lấy mỗi dung dịch một lượng cần thiết để tiến hành nhận biết. + Tiến hành nhận biết bằng dung dịch Ba(OH)2 dư ta được kết quả ở bảng sau:
+ Phản ứng xảy ra: 2NH4Cl + Ba(OH)2→ BaCl2 + 2NH3↑ + 2H2O (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O 2AlCl3 + 3Ba(OH)2→ 2Al(OH)3↓ + 3BaCl2 2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O hoặc: 2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba[Al(OH)4]2 FeCl2 + Ba(OH)2→ Fe(OH)2↓ + BaCl2 2FeCl3 + 3Ba(OH)2→ 2Fe(OH)3↓ + 3BaCl2 ZnSO4 + Ba(OH)2 → Zn(OH)2↓ + BaSO4↓ Zn(OH)2 + Ba(OH)2 → BaZnO2 + 2H2O * Ví dụ 8: Cho ba bình mất nhãn: Bình X chứa dung dịch KHCO3 và K2CO3. Bình Y chứa dung dịch KHCO3 và K2SO4. Bình Z chứa dung dịch K2CO3 và K2SO4. Chỉ dùng quỳ tím, dung dịch HCl, dung dịch Ba(OH)2 và ống nghiệm; hãy phân biệt các dung dịch chứa trong các bình trên? Viết phương trình phản ứng minh hoạ. Hướng dẫn - Điều chế dung dịch BaCl2: Cho dung dịch Ba(OH)2 vào ống nghiệm, cho tiếp quỳ tím vào, quỳ tím hoá xanh. Cho từ từ dung dịch HCl vào đến khi quỳ chuyển sang màu tím thì dừng lại, ta điều chế được dung dịch BaCl2 Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O - Lấy một lượng nhỏ từng dung dịch X, Y, Z cho vào từng ống nghiệm riêng biệt đánh số thứ tự + Cho dung dịch BaCl2 vào từng ống nghiệm đến dư, các ống nghiệm đều tạo kết tủa trắng: Kết tủa từ X chứa BaCO3; từ Y chứa BaSO4; từ Z chứa hỗn hợp BaCO3 và BaSO4. K2CO3 + BaCl2 → BaCO3¯ + 2KCl K2SO4 + BaCl2 → BaSO4¯ + 2KCl + Cho dung dịch HCl tới dư vào từng ống nghiệm chứa các kết tủa: Nếu kết tủa nào tan hết thì ban đầu là dung dịch X, nếu kết tủa tan một phần thì đó là dung dịch Z, còn lại là dung dịch Y BaCO3 + 2HCl → BaCl2 + CO2 + H2O 2.3. Nhận biết bằng hóa chất tự chọn. * Khó khăn học sinh thường mắc phải: Đây là loại bài tập có nhiều lời giải, có thể chọn nhiều hóa chất khác nhau để giải bài tập dạng này, nhưng học sinh thường không biết chọn hóa chất nào là phù hợp nhất . Do vậy học sinh có thể chọn nhầm hóa chất dẫn đến không làm ra kết quả bài. * Giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn : Giáo viên cần hướng dẫn cho cho học sinh biết lựa chọn hóa chất cho phù hợp nhất với các chất đề bài cho để có thể thấy rõ các hiện tượng khác nhau, từ đó phân biệt được theo yêu cầu bài. * Ví dụ 1: Nêu phương pháp nhận biết 5 lọ hóa chất không nhãn đựng FeO, CuO, Fe3O4, Ag2O, KMnO4. Hướng dẫn - Hòa tan các mẫu thử trong HCl. Mẫu có khí vàng lục sinh ra là KMnO4, mẫu có kết tủa trắng là Ag2O, mẫu tạo dung dịch xanh lam là CuO, mẫu tạo dung dịch vàng Fe3O4, mẫu tạo dung dịch xanh hóa màu vàng lục trong không khí là FeO. - Phản ứng:
CuO + 2HCl Fe3O4 + 8HCl 2FeO + 6HCl + 1/2O2 *Ví dụ 2: Nêu phương pháp để nhận biết 4 bình không nhãn đựng các dung dịch sau: K2CO3, NaOH, KCl, HCl. Hướng dẫn * Cách 1: - Dùng axit mạnh để nhận biết muối cacbonat ví dụ HCl hoặc dùng Ca(OH)2 hay muối tan của kim loại hóa trị (II) để nhận biết muốn cacbonat. - Dùng quỳ tím để nhận biết NaOH, HCl. - Còn lại là KCl. * Cách 2 : - Dùng quỳ tím để nhận biết dung dịch làm đỏ quỳ tím HCl, dung dịch làm xanh quỳ tím Na2CO3, không hiện tượng gì là KCl. - Sau đó dùng HCl để nhận biết Na2CO3, còn lại là NaOH. * Cách 3: - Dùng muối cacbonat để nhận ra HCl. - Dùng HCl để nhận ra Na2CO3. - Dùng CuSO4 để nhận ra NaOH. - Còn lại là KCl * Ví dụ 3: Nêu phương pháp hóa học để nhận biết các dung dịch có chứa riêng biệt các chất sau: BaCl2, AlCl3, MgSO4, K2SO4, NaNO3. Hướng dẫn * Cách 1: - Nhận biết BaCl2 bằng H2SO4 hoặc muốn Sunphat tan. - Nhận biết AlCl3 và MgSO4 bằng NaOH cho kết tủa trắng tan trong kiềm dư là AlCl3, cho kết tủa trắng không tan trong kiềm dư là MgSO4. - Nhận biết K2SO4 bằng BaCl2 cho kết tủa trắng còn lại không hiện tượng gì là NaNO3. * Cách 2: - Dùng AgNO3 tạo kết tủa là BaCl2, AlCl3 vẩn đục là MgSO4, Na2SO4, không hiện tượng là NaNO3. - Cho 2 muối tạo kết tủa với AgNO3 tác dụng dung dịch NaOH không dư tạo kết tủa là AlCl3, không hiện tượng là BaCl2. - Cho 2 chất còn lại tác dụng NaOH tạo kết tủa là MgSO4, không hiện tượng là K2SO4. * Cách 3: - Nhận biết MgSO4, Na2SO4 bằng dung dịch BaCl2 sau đó dùng NaOH nhận biết MgSO4 do tạo kết tủa, không hiện tượng là K2SO4. - Dùng Na2SO4 hoặc các muối sunphat khác nhận biết BaCl2. - Dùng AgNO3 nhận biết AlCl3, còn lại là NaNO3. * Ví dụ 4: Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết các hỗn hợp sau: (Fe + Fe2O3) (Fe + FeO), (FeO + Fe2O3). Hướng dẫn Lần lượt đánh số thứ tự vào các hỗn hợp cần nhận biết. Lấy mỗi hỗn hợp một ít làm mẫu thử để nhận biết. - Cho dung dịch HCl lần lượt vào ba mẫu thử. Mẫu nào thấy không có khí bay ra là hỗn hợp (FeO + Fe2O3). Hai mẫu còn lại đều có khí thoát ra: Fe + 2HCl FeO + 2HCl Fe2O3 + 6HCl - Hai mẫu thử còn lại cho từ từ vào dung dịch CuSO4 dư và khuấy đều. Lọc kết tủa hòa tan trong dung dịch HCl dư: Fe + CuSO4 - Dung dịch thu được cho phản ứng với NaOH. Mẫu nào tạo kết tủa trắng xanh, hóa nâu đỏ trong không khí thì mẫu đó là (Fe + FeO). Mẫu còn lại tạo kết tủa nâu đỏ là (Fe + Fe2O3). FeCl2 + 2NaOH FeCl3 + 3NaOH * Ví dụ 5: Có bốn chất rắn màu trắng đựng trong bốn lọ riêng biệt mất nhãn là : NaNO3; Na2CO3; NaCl; hỗn hợp NaCl và Na2CO3. Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân biệt bốn chất rắn trên. Hướng dẫn Chất rắn hòa tan hoàn toàn bằng dung dịch HNO3loãng , có bọt khí bay ra là Na2CO3 hoặc hỗn hợp NaCl+Na2CO3. Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + H2O + CO2. Lấy dung dịch thu được trong mỗi trường hợp đem thử với dung dịch AgNO3 : - Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl+Na2CO3. - Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là Na2CO3. NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3. +Hai chất rắn chỉ tan hết trong dung dịch HNO3 loãng, không thoát khí là NaCl, NaNO3. Thử dung dịch thu được với dung dịch AgNO3 : - Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl. - Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaNO3. 2.4. Nhận biết theo điều kiện của bài * Khó khăn học sinh thường mắc phải: Đây là loại bài tập khó có nhiều điều kiện bài cho, học sinh có thể bị gây lẫn lộn giữa các điều kiện này, dẫn đến thường bị mắc không ra kết quả cuối cùng. * Giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn : Giáo viên cần hướng dẫn cho cho học sinh phân tích cụ thể các điều kiện có liên quan móc xích với nhau, từ đó biện luận và đưa ra đáp án chính xác. * Ví dụ 1: Có 6 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 6 chứa các dung dịch NaOH, (NH4)2SO4, Ba(NO3)2, Pb(NO3)2, CaCl2, Na2CO3 cho biết mỗi ống nghiệm đựng chất gì ? Biết. a. Dung dịch 2 cho kết tủa với các dung dịch 1, 3, 4. b. Dung dịch 5 cho kết tủa với các dung dịch 1, 3, 4. c. Dung dịch 2 không tạo kết tủa với dung dịch 5. d. Dung dịch 1 không tạo kết tủa với các dung dịch 3, 4. e. Dung dịch 6 không phản ứng dung dịch 5. f. Cho 1 giọt dung dịch 3 vào dung dịch 6 thấy kết tủa, lắc tan . Hướng dẫn Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
- Dung dịch 3 + dung dịch 6 => kết tủa lắc tan => dung dịch 3 là Pb(NO3)2; dung dịch 6 là NaOH.
Dung dịch 5 cho kết tủa với dung dịch 3 => Dung dịch 5 là Na2CO3. - Dung dịch 2 không tạo kết tủa với 5 => dung dịch 2 là (NH4)2SO4. - Dung dịch 1 không tạo kết tủa với 3, 4 => dung dịch 1 là Ba(NO3)2. Vậy dung dịch 4 là CaCl2 => Học sinh viết phương trình phản ứng . * Ví dụ 2: Có 6 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 6 đựng các dung dịch NaNO3, CuCl2, Na2SO4, K2CO3, Ba(NO3)2, CaCl2. Xác định từng dung dịch biết khi trộn các dung dịch có: - Dung dịch 1 cho kết tủa với các dung dịch 3 và 6. - Dung dịch 2 cho kết tủa với các dung dịch 3 và 6. - Dung dịch 4 cho kết tủa với dung dịch 6. - AgNO3 cho kết tủa với dung dịch 2. Hướng dẫn Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
- Dung dịch 6 tạo kết tủa với các dung dịch 1, 2, 4 => dung dịch 6 là K2CO3, dung dịch 1,2,4 là CuCl2, Ba(NO3)2, CaCl2. - Dung dịch 4 tạo kết tủa duy nhất với 6 => dung dịch 4 là CuCl2 => dung dịch 1, 2 là Ba(NO3)2 CaCl2. Vì dung dịch 2 tạo kết tủa với AgNO3 => dung dịch 2 là CaCl2, dung dịch 1 là Ba(NO3)2. - Dung dịch 3 tạo kết tủa với các dung dịch 1 và 2 => dung dịch 3 là Na2SO4 => còn lại là dung dịch NaNO3. 2.5. Nhận biết hỗn hợp * Khó khăn học sinh thường mắc phải: Đây là loại bài tập khó có nhiều hóa chất trộn lẫn với nhau trong một hỗn hợp, học sinh thường không biết vừa nhận biết vừa tách loại, dẫn đến thường làm sai nguyên tắc. * Giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục khó khăn : Giáo viên cần hướng dẫn cho cho học sinh biết nguyên tắc của nhận biết hỗn hợp là vừa nhận biết vừa tách loại do đó đòi hỏi sự lựa chọn phương án chính xác. * Ví dụ 1: Nêu phương pháp nhận biết từng oxit trong hỗn hợp gồm: FeO, Fe2O3, CuO, Ag2O, ZnO. Hướng dẫn - Hòa tan hỗn hợp trong dung dịch NaOH dư, lọc phần dung dịch sục CO2 vào có kết tủa => hỗn hợp đầu có ZnO. - Hỗn hợp còn lại hòa tan trong HCl tạo kết tủa AgCl => hỗn hợp đầu có Ag2O. Phần dung dịch cho tác dụng NaOH có kết tủa xanh => hỗn hợp đầu có CuO; kết tủa nâu đỏ chứng tỏ hỗn hợp có chứa Fe2O3; kết tủa trắng xanh hóa nâu chứng tỏ hỗn hợp đầu có FeO. * Ví dụ 2: Nêu phương án nhận biết từng khí trong bình khí chứa các khí CO, CO2, SO2, SO3, H2. Hướng dẫn Cho hỗn hợp qua dung dịch BaCl2 có kết tủa trắng là bình có khí SO3, khí ra khỏi dung dịch BaCl2 cho qua dung dịch Br2 dư, nếu dung dịch Br2 nhạt màu chứng tỏ trong bình có SO2. Khí qua dung dịch Br2 cho qua dung dịch Ca(OH)2 dư có kết tủa là bình có CO2, khí sau khi qua dung dịch Ca(OH)2 cho qua dung dịch H2SO4 đặc, làm khô hỗn hợp còn lại đem đốt và làm lạnh nếu có H2O chứng tỏ là bình có H2, có khí làm đục nước vôi trong chứng tỏ là bình có chứa CO. * Ví dụ 3: Một dung dịch chứa K2SO3, K2SO4, K2CO3. Nêu phương án nhận biết từng muối. Hướng dẫn Cho dung dịch tác dụng với BaCl2 => BaSO4, BaSO3, BaCO3 Hòa tan kết tủa bằng HCl => phần không tan là BaSO4 => ban đầu là K2SO4, phần tan sinh ra khí, thu khí cho qua dung dịch Br2 => mất màu là SO2. Vậy chất ban đầu là K2SO3, khí không làm mất màu dung dịch Br2 cho qua dung dịch Ca(OH)2 có kết tủa chứng tỏ có CO2 =>. Vậy dung dịch ban đầu là K2CO3. * Ví dụ 4: Nêu phương pháp phân biệt từng chất trong hỗn hợp Fe, Mg, Al, Cu. Hướng dẫn Hòa tan hỗn hợp trong HCl nếu không tan là Cu còn lại là Fe, Mg, Al. Tan trong HCl tạo dung dịch FeCl2, AlCl3, MgCl2. Cho dung dịch hỗn hợp tác dụng với NaOH dư nên có kết tủa trắng hóa nâu là dung dịch có FeCl2. Vậy hỗn hợp đầu có Fe, có kết tủa trắng không tan trong NaOH dư là dung dịch có MgCl2 => hỗn hợp đầu có Mg. Phần dung dịch sục CO2 vào thấy có kết tủa trắng => hỗn hợp đầu có Al.
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT Không IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Học sinh khá giỏi môn Hóa học trường THCS Hương Sơn – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc. X. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC 10.1 Đánh giá lợi ích thu được theo ý kiến của tác giả: Khi chưa áp dụng chuyên đề vào công tác giảng dạy kết quả như sau: Kết quả học tập và kiểm tra của các em học sinh chưa cao. Cụ thể, khi kiểm tra và khảo sát thực tế 2 lớp khối 9 về môn Hóa học tại trường Trung học cơ sở Hương Sơn học kỳ I năm học 2015 - 2016, tôi thu được kết quả như sau:
Đây là một kết quả thấp so với chính các bộ môn khác của các em đạt được mà tôi đã điều tra. Việc tìm ra nguyên nhân của kết quả trên và đưa ra hướng giải quyết là một điều cấp bách với các em và cả với đội ngũ cán bộ giáo viên. Qua một số kinh nghiệm được tổng kết trong đề tài “Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9 ” mà tôi trình bày ở trên, đã được áp dụng trong năm học vừa qua cũng như trong thực tế qua khảo sát chất lượng bộ môn, tiết ôn tập, bài tập tại lớp, bài tập về nhà, kiểm tra, thi học kỳ, thi học sinh giỏi… được áp dụng cho các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh khá giỏi, tôi thu được kết quả rất khả quan. - Khi chưa hướng dẫn, tỉ lệ học sinh giải được các bài tập nhận biết rất ít, nếu giải được thì cũng rất chậm, mất nhiều thời gian.
Khảo sát chất lượng sau khi đã đưa đề tài áp dụng vào việc giảng dạy, kết quả học kỳ II và cả năm đã tăng số lượng học sinh khá, giỏi và đồng thời giảm nhanh số học sinh yếu. Kết quả học kỳ II năm học 2015 – 2016 của trường THCS Hương Sơn như sau:
10.2 Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của nhà trường Những bài tập trong chuyên đề được sử dụng khi dạy học sinh nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Bước đầu các thầy cô thấy có sự thay đổi tích cực trong dạy và học, nhất là từ phía học sinh, học sinh đã tích cực trong việc phát hiên vấn đề, tìm hiểu vấn đề, đề xuất các phương án giải quyết vấn đề, thực hiện công việc một cách độc lập hoặc hợp tác để giải quyết vấn đề. - Nâng cao khả năng tư duy cho các em học sinh cũng như các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa, từ đó giúp học sinh có hứng thú hơn với bộ môn và đạt được thành tích cao trong học tập nói chung và học Hóa nói riêng. - Nâng cao được chất lượng đội tuyển học sinh giỏi môn hoá học - Chuyên đề có thể hỗ trợ nhiều về mặt ký thuyết cho các dạng bài tập định tính hóa học. Chuyên đề cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ học sinh khá giỏi và giáo viên bộ môn hóa học. Trong khi viết đề tài nàychắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý phê bình của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO Để hoàn thành được sáng kiến kinh nghiệm trên tôi đã tham khảo và nghiên cứu một số tài liệu của các tác giả sau: 1. Cao Cự Giác 2. Nguyễn Xuân Trường 3. Ngô Ngọc An 4. Đào Hữu Vinh 5. Vũ Anh Tuấn
|
data/9967028377242736135/tintuc/files/12.2016/H%C3%B3a%20h%E1%BB%8Dc%209-Nguy%E1%BB%85n%20Ti%E1%BA%BFn%20D%C5%A9ng.doc
Các tin khác
- Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY TỐT MỘT TIẾT ĐỌC TIẾNG ANH 8 (07/10/2015)
- Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm (07/10/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (13/10/2015)
- CHUÊN ĐỀ ĐMPP: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 (13/10/2015)
- ĐMPP: Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản trong nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả (13/10/2015)
- ĐMPP: HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN 8 (07/12/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY TIN 7 (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 6 (07/12/2015)
- ĐMPP: Sơ đồ hóa kiến thức thành bảng trong dạy học địa lí ở trường THCS (07/12/2015)
- CHUYÊN ĐỀ ĐMPP: BÀI TẬP DẠNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC 9 (23/12/2015)
- ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 8 NĂM 2015- 2016 (07/04/2016)
- Đổi mới phương pháp dạy tập đọc nhạc (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP LUYỆN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH KHỐI 7 (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (27/12/2016)
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9 (27/12/2016)
- Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các giờ học vẽ tranh ở trường trung học cơ sở (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 6 (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (27/12/2016)
- Sự hứng thú của giáo án điện tử trong môn Tin học 9 (27/12/2016)