Tin tức : (THCS Hương Sơn)/CHUYÊN ĐỀ THCS
Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9
Ngày đăng : 27-12-2016
MỤC LỤC
TT |
Nội dung |
Trang |
1 |
I. Lời giới thiệu |
3-4 |
2 |
II.Tên sáng kiến |
4 |
3 |
III.Tác giả sáng kiến |
5 |
4 |
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến |
5 |
5 |
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến |
5 |
6 |
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử |
5 |
7 |
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến A. Về nội dungcủa sáng kiến 1. Khái niệm về kỹ năng sống 2.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS 3. Phân loại kỹ năng sống 4. Vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 5. Nguyên tắc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khi dạy học môn công nghệ 8, 9. 6. Cách tiếp cận việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học công nghệ 8,9 7. Các kỹ năng sống cơ bản cần được giáo dục 8. Các phương pháp dạy học tích cực 9. Một số kĩ thuật dạy học tích cực 10.Các bước thực hiện một bài giáo dục kỹ năng sống 11. Các ví dụ minh họa B. Về khả năng áp dụng của sáng kiến |
5-27 |
8 |
VIII. Những thông tin cần được bảo mật |
27 |
9 |
IX.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm |
27 |
10 |
X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) |
28 |
11 |
XI. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sang kiến lần đầu |
29 |
12 |
Tài liệu tham khảo |
30 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN |
I. Lời giới thiệu
Nói về sự nghiệp trồng người Bác Hồ đã viết:
“ Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Trong xã hội nhân tố con người vừa là đối tượng, vừa là sản phẩm của hoạt động giáo dục. Với từng giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử xã hội, giáo dục đều có những định hướng đổi mới mục tiêu và đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp.
Ngày nay với xu thế phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ. Bên cạnh sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…trong mọi mặt của đời sống xã hội vẫn song hành những mảng tồn tại đối lập với hiện tượng trên. Nó không chỉ hiện hữu trong kết cấu hạ tầng, trong kinh tế, văn hóa… mà còn biểu hiện cả trong nhân cách sống của con người trong xã hội.
Thế hệ học sinh ngày hôm nay chính là chủ nhân tương lai của đất nước. Cho nên mục tiêu chính của giáo dục hướng vào đối tượng là con người. Mà mục tiêu của giáo dục phổ thông theo luật giáo dục năm 2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe và nghề nghiệp… hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân”
Như vậy, bên cạnh hoạt động giáo dục phổ thông để giúp học sinh lĩnh hội được các tri thức cần thiết thì việc giáo dục để hình thành ở các em có kỹ năng sống là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tính cấp thiết trong việc giáo dục kỹ năng sống đối với thế hệ trẻ. Nhiệm vụ cụ thể về giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục theo công văn số 185/SGD - ĐT/2012-2013 đã hướng dẫn thực hiện trong đó có nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các môn học.
Đối với mỗi một con người dù là trẻ em hay người lớn đều cần phải có kỹ năng sống. Bởi vì kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với người khác và với xã hội, ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá mọi lĩnh vực khác nhau. Song do các em còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và kích động. Đặc biệt trong bối cảnh của cơ chế thị trường và đô thị hóa xã hội…các em chịu nhiều tác động đan xen cả các yếu tố tích cực và tiêu cực...Vì vậy nếu thiếu kỹ năng sống, không được giáo dục về kỹ năng sống thì các em sẽ bị hấp dẫn, bị lôi kéo bởi các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống buông thả dẫn tới việc lệch lạc về nhân cách và sự phát triển không toàn diện. Do vậy,việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết, giúp các em hoàn thiện hơn, sống có trách nhiệm với bản thân, hài hòa, lành mạnh và ứng xử phù hợp, tích cực trong mọi tình huống. Do đó, chúng ta cần tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sống phù hợp với những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và con đường phù hợp hơn. Trên cơ sở đó, hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mổi quan hệ, các tình huống hằng ngày, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Hiện nay ở Việt Nam giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được tích hợp vào các môn học, trong đó có môn công nghệ và được thông qua các phương pháp và kỹ thuật dạy học tíc cực.
Mặt khác xuất phát từ việc thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Có nội quy, quy định về quy tắc ứng xử: Đề cao thái độ hành vi ứng xử thân thiện giữa mọi thành viên trong nhà trường, ngăn ngừa, uốn nắn mọi thái độ, hành vi thiếu văn hóa, bài trừ mọi hành vi bạo lực trong trường học. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường qua các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ đóng góp phần quan trọng vào kết quả thực hiện phong trào”
Từ các lý do trên cho nên tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm với tên đề tài:
“ Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9”
Đề tài này thông qua việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật học tích cực vào bài giảng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và giáo dục cho học sinh các kỹ năng sống, nhằm giúp các em phát triển một cách toàn diện.
II.Tên sáng kiến:
Tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi dạy học công nghệ 8, 9
III.Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hòa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Hương Sơn – Bình Xuyên –Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0946.218.862
IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nguyễn Thị Thu Hòa
V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Áp dụng với học sinh trường THCS Hương Sơn khối 8, 9.
- Người thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn công nghệ ở trường THCS Hương Sơn.
VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9/ 2015
VII. Mô tả bản chất của sáng kiến
A. Về nội dungcủa sáng kiến
1. Khái niệm về kỹ năng sống
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về kỹ năng sống, tùy từng góc nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về kỹ năng sống khác nhau, chẳng hạn:
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quổc (UNICEF), kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
- Kĩ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
- Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của moi người, khả năng ứng xử phù họp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới gắn 4 trụ cột của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở nhằm đạt những mục tiêu sau:
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và đạo đức của các em;
hiểu tác hại của những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống cần loại bỏ.
- Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hoá; có kĩ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
- Học sinh có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; yêu thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kĩ năng sống và thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình.
3. Phân loại kỹ năng sống
Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, kĩ năng sống thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm:
+ Kỹ năng tự nhận thức
+ Kỹ năng xác định giá trị,
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng,
+ Kỹ năng tìm kiềm sự hỗ trợ,
+ Kỹ năng tự trọng, tự tin.
- Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm:
+ Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả
+ Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
+ Kỹ năng thương lượng
+ Kỹ năng từ chối
+ Kỹ năng bày tỏ sự cảm thông, hợp tác.
- Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả bao gồm:
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
+ Kỹ năng tư duy phê phán
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo
+ Kỹ năng ra quyết định
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
4. Vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho người học và cộng đồng, xã hội:
- Giúp học sinh giải quyết được những nhu cầu của bản thân để phát triển theo hướng tích cực, góp phần vận dụng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo cho trẻ phát triển tốt về thể chất, tinh thần và xã hội.
- Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh hình thành hành vi sức khỏe đúng đắn, lành mạnh để phòng tránh các nguy cơ (như HIV7AIDS, lạm dụng ma túy) tạo ra sự thay đổi hành vi để làm giảm những nguy cơ, cung cấp các thông tin cơ bản và giúp thanh thiếu niên phát triển những kĩ năng sống cần thiết để ra quyết định và hành động theo những quyết định liên quan đến sửc khỏe.
- Thông qua giáo dục kĩ năng sống, học sinh có được kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng nền mảng vững chắc cho lòng tôn trọng quyền con người, các nguyên tắc dân chủ và chống lại bạo lực, tội ác; giúp các em có thể phát triển các kĩ năng phân tích, tư duy phê phán, ra quyết định, tự trọng, thiện chí, sáng tạo, giao tiếp, giải quyết xung đột, hợp tác.
- Giáo dục kĩ năng sống có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, làm giảm các tiêu cực trong xã hội như nạn nghiện rượu, nghiện ma tuý, cờ bạc, mại dâm, bạo lực.
- Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế; giải quyết các vấn đề cụ thể như hoà bình và an ninh, bình đẳng giới, đa dạng văn hoá và hiểu biết về giao lưu vàn hoá, sửc khỏe, HIV7AIDS, bảo vệ môi trường, giúp cho mỗi cá nhân có thể định hướng tới cuộc sống lành mạnh phù hợp với các giá trị sống của xã hội, giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của cá nhân và của tập thể, xã hội; góp phần củng cổ sự ổn định, an ninh chính trị của quốc gia.
- Giáo dục kĩ năng sống giúp các em ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở như phòng tránh lạm dụng game, phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính, phòng tránh sử dung chất gây nghiện, phòng tránh bạo lực học đường; từ đó tạo điều kiện giúp Quốc hội giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ em, giúp học sinh xác định được nghĩa vụ của mình đổi với bản thân, gia đình, xã hội. Có thể nói, giáo dục kĩ năng sống có giá trị đặc biệt đổi với thanh, thiếu niên đang lớn lên trong xã hội hiện đại với nền văn hoá đa dạng, nền kinh tế phát triển và bối cảnh thế giới được coi là một mái nhà chung.
5. Nguyên tắc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khi dạy học môn công nghệ 8, 9.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được tích hợp dựa theo 4 nguyên tắc sau:
a.Tương tác.
Bằng việc tổ chức các hoạt động dạy học mang tính tương tác: Dạy học nhóm, hỏi và trả lời, kỹ thuật “ bản đồ tư duy”...giúp học sinh có cơ hội hoạt động tương tác với các thành viên trong nhóm hoặc của lớp, học sinh có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem ý tưởng người khác và được đánh giá, từ đó tạo cơ hội để giáo dục kỹ năng sống một cách hiệu quả.
b.Trải nghiệm:
- Giáo viên cho học sinh trải nghiệm qua các tình huống học tập: Nêu và giải quyết vấn đề,…
- Giáo viên nêu vấn đề
- Học sinh tự tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề đó
- Kết quả: Học sinh được trải nghiệm: Việc trình bày, phân tích vấn đề nêu ra
c.Tiến hành:
Giáo dục kĩ năng sống hình thành trong cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
d.Thay đổi hành vi:
Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ờ từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời, có thời điểm người học lại quay trờ lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điểu chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phẳi luôn luôn tóm tắt bài “hộ" học sinh, mà cần tạo điểu kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/phần học..
6. Cách tiếp cận việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học công nghệ 8,9
Thông qua việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành trải nghiệm kỹ năng sống trong quá trình học tập.
Với cách này sẽ không làm cho giờ học trở nên nặng nề hay quá tải mà ngược lại sẽ đem lại hiệu quả hơn, học sinh sẽ hứng thú hơn khi tham gia các hoạt động học tập, bớt áp lực về kiến thức.
7. Các kỹ năng sống cơ bản cần được giáo dục
a.Trong quá trình dạy học, giáo dục, bên cạnh việc hình thành các kĩ năng mang tính kĩ thuật, gắn với chuyên môn như:
- Kỹ năng soạn thảo văn bản trong môn Ngữ văn
- Kỹ năng sử dụng bản đồ trong môn Địa lí
- Kỹ năng làm thí nghiệm trong môn Hoá học
- Kỹ năng tính toán trong môn toán...
- Kỹ năng quan sát trong môn công nghệ, môn sinh học
b.Trong quá trình dạy học, giáo dục ngoài việc hình thành các kỹ năng mang tính kỹ thuật còn có các kỹ năng sống cơ bản cần được giáo dục sau:
- Kỹ năng tự nhận thức
- Kỹ năng xác định giá trị
- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
- Kỹ năng thương lượng
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng tư duy sáng tạo
- Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng kiên định
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kỹ năng đặt mục tiêu
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng xử lí thông tin
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
8. Các phương pháp dạy học tích cực
a. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó.
Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau:
-Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đề xuất cách giải quyết;
+ Lập kế hoạch giải quyết;
+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
+ Thảo luận kết quả và đánh giá;
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
+ Phát biểu kết luận;
+ Đề xuất vấn đề mới.
c. Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
- Làm việc chung cả lớp :
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
+ Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
- Làm việc theo nhóm
+ Phân công trong nhóm
+ Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
+ Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
- Tổng kết trước lớp
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
+ Thảo luận chung
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
d. Phương pháp đóng vai
- Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
- Cách tiến hành có thể như sau :
+ Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai
+ Các nhóm lên đóng vai
+ Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai. Vì sao em lại ứng xử như vậy ?
+ Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử ? Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai)
+ Lớp thảo luận, nhận xét : Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
+ Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
e. Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Cách tiến hành
Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm
Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt
Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp
Phân loại ý kiến
Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
9. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
9.1. Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
- Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
- Chia nhóm theo hình ghép
- Chia nhóm theo sở thích
9.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
9.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
- Đúng lúc, đúng chỗ
- Phù hợp với trình độ học sinh
- Kích thích suy nghĩ của học sinh
- Phù hợp với thời gian thực tế
- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
- Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
9.4. Kĩ thuật khăn trải bàn
- Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người).
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”
9.5. Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- Giáo viên nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- Học sinh cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
9.6. Kĩ thuật công đoạn
- Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
9.7. Kĩ thuật các mảnh ghép
- Học sinh được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận vấn đề D,….
- Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
- Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
9.8. Kĩ thuật động não
Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó.
Động não có thể tiến hành theo các bước sau :
- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
- Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.
9.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
- Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của học sinh có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
9.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- Giáo viên nêu chủ đề cần thảo luận.
- Chia học sinh thành các nhóm 3 người và yêu cầu học sinh thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
- Học sinh thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
9.11. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
- Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
- Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
+ Giáo viên nêu chủ đề .
+ Giáo viên (hoặc 1 học sinh) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
+ Học sinh vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một học sinh khác trả lời.
+ Học sinh này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,.. Cứ như vậy cho đến khi giáo viên quyết định dừng hoạt động này lại.
9.12. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
9.13. Kĩ thuật ”Hoàn tất một nhiệm vụ”
- Giáo viên đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu học sinh/nhóm học sinh hoàn tất nốt phần còn lại.
- Học sinh /nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Học sinh / nhóm học sinh trình bày sản phẩm.
- Giáo viên hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
10.Các bước thực hiện một bài giáo dục kỹ năng sống
* Việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong giờ học gồm 4 phần đầy đủ đó là:
- Mục tiêu bài học
- Phương pháp dạy học được sử dụng
- Phương tiện dạy học
- Tiến trình lên lớp
* Nhưng giáo án tích hợp có thêm mục các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài ngay sau phần đặt mục tiêu bài học và được thể hiện trong mục tiêu giáo dục.Riêng phần tiến trình dạy học có 5 bước:
1. Tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới (có phần giới thiêu bài học và các hoạt động dạy học)
Đây là phần quan trọng nhất, giáo viên tổ chức các hoạy động dạy học nhằm khai thác kiến thức của từng phần. Trên cơ sở tổ chức hoạt động học tập tích cực có sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tương tác, trải nghiệm để hình thành kỹ năng sống.
4. Củng cố
- Học sinh trải nghiệm qua câu hỏi mang tính củng cố hoặc vận dụng lý thuyết vừa học để làm bài tập, từ đó khắc sâu kiến thức hơn.
5. Hướng dẫn về nhà
11. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1 : Công nghệ 8
Dạy tiết 18: Dụng cụ cơ khí
Phần giới thiệu bài học: Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình
Giáo viên thuyết trình vào bài để học sinh hiểu rõ được các sản phẩm của ngành cơ khí rất đa dạng và phong phú “ Mỗi người thợ cần có những dụng cụ thích ứng để phục vụ cho công việc của mình. Những dụng cụ đó gọi là dụng cụ đồ nghề.
Muốn tạo ra một sản phẩm cơ khí cần phải có vật liệu và dụng cụ để gia công.Các dụng cụ cầm tay đơn giản trong ngành cơ khí gồm: Dụng cụ đo và kiểm tra, dụng cụ tháo lắp và kẹp chặt, dụng cụ gia công. Chúng có vai trò quan trọng trong việc xác định hình dạng, kích thước và tạo ra các sản phẩm cơ khí. Vậy các dụng cụ cơ khí có công dụng như thế nào cùng nghiên cứu bài học: Dụng cụ cơ khí”
Quá trình học sinh lắng nghe giáo viên thuyết trình để hiểu rõ bài học là giáo dục cho học sinh kỹ năng lắng nghe tích cực.
Ví dụ 2: Công nghệ 8
Tiết 18: Dụng cụ cơ khí
Khi dạy hoạt động 2 dụng cụ tháo lắp và kẹp chặt
Dạy hoạt động này giáo viên:
- Sử dụng phương pháp dạy học : Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp
- Sử dụng kĩ thuật dạy học hoạt động nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
HĐ2: Tìm hiểu dụng cụ tháo lắp và kẹp chặt GV:- Tổ chức cho HS hoạt động nhóm - Treo tranh H20.4 - Hướng dẫn HS quan sát tranh - Hướng dẫn HS quan sát vật mẫu HS: - Quan sát tranh - Quan sát vật mẫu ? Em hãy nêu tên gọi của cá dụng cụ trên? ?Em hãy nêu công dụng và cách sư dụng của các dụng cụ trên? HS: - Thảo luận nhóm - Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi GV: Nhận xét, kết luận |
II. Dụng cụ tháo, lắp và kẹp chặt
Dụng cụ tháo, lắp: - Mỏ lết, cờ lê: Dùng để tháo lắp các bu lông, đai ốc. -Tua vít: Dùng các vít có đầu xẻ rãnh Dụng cụ kẹp chặt: - Ê tô: Dùng để kẹp chặt vật khi gia công - Kìm: Dùng để kẹp chặt vật bằng tay, cắt dây điện...
|
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục cho học sinh : Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quan sát.
Ví dụ 3: Công nghệ 8
Tiết 41:Thực hành: Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
HĐ2: Tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình GV:- Yêu cầu HS làm việc cá nhân 1. Tính tiêu thụ điện năng của mỗi đồ dùng điện trong 1 ngày 2. Tính điện năng tiêu thụ của gia đình trong một ngày 3.Tính tiêu thụ điện năng của gia đình trong tháng (30ngày) HS: Dựa vào công thức A= P.t để tính toán HS: Đại diện lên điền bảng HS: Nhận xét kết quả GV: nhận xét |
|
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục được cho học sinh kỹ năng tính toán
Ví dụ 4: Công nghệ 8
Tiết 41: Đồ dùng điện loại điện-cơ. Quạt điện
Khi dạy hoạt động 1:Tìm hiểu động cơ điện một pha
Dạy hoạt động này giáo viên:
- Sử dụng phương pháp dạy học : Nêu và giải quyết vấn đề
- Sử dụng kĩ thuật dạy học công đoạn
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
GV: Hướng dẫn HS quan sát hình 44.1 - Hướng dẫn HS quan sát mô hình động cơ điện 1 pha, mẫu vật lõi thép, lá thép. HS: Quan sát tranh, mô hình, mẫu vật GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm N1: Nêu cấu tạo, vật liệu và chức năng của stato? N2: Nêu cấu tạo, vật liệu và chức năng của roto? N3:Nêu tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào trong động cơ điện 1 pha? Năng lượng đầu vào, đầu ra của ĐCĐ là gì? N4: ĐCĐ có những số liệu kĩ thuật nào? ĐCĐ được sử dụng ở đâu? HS:- Thảo luận nhóm ghi nội dung trả lời ra giấy. - Các nhóm bổ sung nội dung cho nhau. GV: Yêu cầu các nhóm trình bày nội dung trả lời câu hỏi của nhóm mình. HS: trình bày, nhận xét GV: Nhận xét, kết luận.
|
I. Động cơ điện một pha 1. cấu tạo: gồm 2 phần a. Stato - Lõi thép làm bằng lá thép kĩ thuật điện ghép lại thành hình trụ rỗng - Dây quấn làm bằng dây điện từ được đặt cách điện với lõi thép. - Chức năng tạo ra từ trường quay b.Roto - Lõi thép làm bằng lá thép kĩ thuật điện ghép lại thành khối trụ, mặt ngoài có các rãnh. - Dây quấn gồm các thanh dẫn (cu, Al) đặt trong các rãnh của lõi thép. - Chức năng làm quay máy công tác 2. Nguyên lý làm việc Khi đóng điện có dòng điện chạy trong dây quấn stato và dòng điện cảm ứng trong dây quấn roto, tác dụng từ của dòng điện làm roto động cơ quay. 3. Các số liệu kỹ thuật - Điện áp định mức: Uđm - Công suất định mức: Pđm 4.Sử dụng - Trong sản xuất: máy tiện, máy khoan... - Trong gia đình: tủ lạnh, máy bơm nước, quạt điện... |
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp,kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Ví dụ 5: Công nghệ 8
Tiết 34: Thực hành
Dụng cụ bảo vệ an toàn điện và cứu người bị tai nạn điện
Khi dạy hoạt động 2: Thực hiện thực hành
Dạy hoạt động này giáo viên:
- Sử dụng phương pháp dạy học : Đóng vai
- Sử dụng kĩ thuật dạy học chia nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
GV: chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai HS:- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai - Các nhóm lên đóng vai GV: - phỏng vấn học sinh đóng vai - Vì sao em lại ứng xử như vậy ? - Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện tình huống gặp phải cách ứng xử ? HS: Lớp thảo luận, nhận xét : Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp ? Chưa phù hợp ở điểm nào ? Vì sao ? GV: kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống |
1. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện Tình huống1: Một người đang đứng dưới đất, tay chạm vào tủ lạnh bị rò điện. Em phải làm gì để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện? Tình huống 2: Trên đường đi học về, em và các bạn bất chợt gặp tình huống: một người bị dây điện trần( không bọc cách điện) của lưới điện hạ áp 220V bị đứt đè lên người. |
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục học sinh kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng hợp tác, kỹ năng ứng xử, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
Ví dụ 6: Công nghệ 9
Tiết 23: Thực hành: Lắp mạch điện hai công tắc 2 cực điều khiển một đèn
Khi dạy hoạt động 2: Tìm hiểu sơ đồ nguyên lý
Dạy hoạt động này giáo viên:
- Sử dụng phương pháp dạy học : Vấn đáp
- Sử dụng kĩ thuật dạy học kĩ thuật hỏi và trả lời
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
GV: Hướng dẫn học sinh quan sát hình 9.2 HS: Quan sát ? Hai công tắc được mắc với nhau như thế nào? HS: - Suy nghĩ trả lời - Các HS khác nhận xét và bổ xung. GV: Kết luận lại
? Hai công tắc được mắc với nguồn như thế nào? ? Hãy nêu mối liên hệ của đèn với công tắc? HS:- Suy nghĩ trả lời - HS khác nhận xét và bổ xung. GV: Kết luận lại |
1.Tìm hiểu sơ đồ nguyên lí mạch điện . O A
- Hai cực tĩnh của công tăc 1 được nối với 2 cực tĩnh của công tắc sô 2, cực động của công tắc số 2 được nối với cầu chì và trở về dây pha. Cực động của công tắc 1 với đèn và trở về dây trung tính.
- Hai công tắc được mắc song song với nguồn điện. Hai công tắc được liên hệ trực tiếp với đèn.
|
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục học sinh kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp,kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng tự nhận thức.
Ví dụ 7: Công nghệ 9
Tiết 23: Thực hành: Lắp mạch điện hai công tắc 2 cực điều khiển một đèn
Khi dạy hoạt động 3: Tìm hiểu sơ đồ lắp đặt
Dạy hoạt động này giáo viên:
- Sử dụng phương pháp dạy học : Nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động theo nhóm
- Sử dụng kĩ thuật dạy học kỹ thuật chia nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
GV: Cho học sinh làm việc theo nhóm: Xây dựng sơ đồ lắp đặt mạch điện theo các bước của bài thực hành.
|
|
Vẽ đường dây nguồn |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xác định vị trí để bảng điện bóng đèn |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xác định vị trí các thiết bị điện trên bảng điện |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]()
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vẽ đường dây dẫn theo sơ đồ nguyên lý
|
O
|
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục học sinh kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp,kỹ năng tư duy sáng tạo.
Ví dụ 8: Công nghệ 9
Tiết 28: Thực hành lắp mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn
Khi dạy hoạt động 2: Trình tự thực hành
Dạy hoạt động này giáo viên:
- Sử dụng phương pháp dạy học : hoạt động theo nhóm
- Sử dụng kĩ thuật dạy học kỹ thuật chia nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
GV: Cho các nhóm học sinh nghiên cứu qui trình lắp đặt mạch điện trong rồi tiến hành công việc.
HS: Các nhóm phân tích các công việc cần làm GV: Phân tích nội dung, yêu cầu kỹ thuật của từng công đoạn để chỉ ra công đoạn và kỹ năng mới GV: Thao tác kỹ năng mới HS: Quan sát GV: - Yêu cầu các nhóm thực hành lắp mạch điện HS:- Thực hành GV: Phân tích những sai hỏng dể mắc phải khi thực hiện những thao tác đó cho học sinh. GV: Đưa ra tiêu chí đánh giá bài thực hành - Thực hiện đúng quy trình: 3đ - Đảm bảo kĩ thuật: 3đ - Tính thẩm mĩ: 2đ - Thời gian hoàn thành: 1đ - Vệ sinh an toàn: 1đ HS: Dựa vào bảng tiêu chí đánh giá để hoàn thành công việc đúng thời gian |
1. Lắp đặt mạch điện . Quy trình lắp đặt mạch điện được tiến hành như sau:
- Vạch dấu. - Khoan lỗ. - Lắp thiết bị điện của bảng điện. - Nối dây mạch điện - Kiểm tra việc lắp đặt mạng điện Chú ý khi lắp mạch điện - Cầu chì và công tắc đựơc mắc ở dây pha. - Các mối nối phải được bọc cách điện.
2. Thực hành
|
Quá trình dạy và học hoạt động này sẽ giáo dục học sinh kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp.
B. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
- Áp dụng vào giảng dạy môn công nghệ lớp 8,9 trường THCS Hương Sơn
- Nếu được áp dụng đúng tinh thần, áp dụng gắn liền đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực.
+ Sẽ thúc đẩy thực hiện tốt mục tiêu giáo dục môn công nghệ trong trường phổ thông.
+ Giúp bộ môn công nghệ có vị trí xứng đáng trong nhà trường.
+ Góp phần làm cho hệ thống giáo dục trong nhà trường cân bằng, đồng bộ và toàn diện...
VIII. Những thông tin cần được bảo mật: Không
IX.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đầy đủ (phòng học,bàn,ghế,quạt,phòng bộ môn,máy chiếu….)
- Học sinh có đầy đủ tài liệu học tập
- Giáo viên luôn trau dồi kiến thức chuyên môn,tìm tòi nghiên cứu đổi mới các phương pháp dạy học áp dụng các kĩ thuật dạy học vào công tác giảng dạy và học tập nhằm đạt kết quả tốt nhất.
- Giáo viên bộ môn cần linh hoạt, sáng tạo khi thực hiện các hoạt động dạy học.
X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử( nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Đề tài được áp dụng giảng dạy cho môn công nghệ các khối lớp 8,9. Qua quá trình dạy và học, quá trình kiểm tra đánh giá đã mang lại kết quả sau:
- Nâng cao chất lượng giáo dục, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên đáng kể:
Lớp |
Tổng số học sinh |
Kết quả năm học 2014-2015 |
Kết quả năm học 2015-2016 |
||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
||
8A |
27 |
3 |
13 |
11 |
0 |
5 |
15 |
7 |
0 |
8B |
28 |
4 |
12 |
12 |
0 |
7 |
14 |
7 |
0 |
9A |
37 |
3 |
14 |
20 |
0 |
6 |
18 |
13 |
0 |
9B |
38 |
5 |
15 |
18 |
0 |
8 |
19 |
11 |
0 |
- Giáo dục cho học sinh các kỹ năng sống cơ bản như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thể hiện sự tự tin ,kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực,kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quản lý thời gian... nhằm giúp các em phát triển một cách toàn diện.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức cá nhân:
Đề tài này nếu được áp dụng đúng tinh thần, áp dụng gắn liền đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực.
- Sẽ thúc đẩy thực hiện tốt mục tiêu giáo dục môn công nghệ lớp 8,9
- Chất lượng bộ môn tỉ lệ học sinh đạt khá, giỏi tăng lên.
- Giáo dục được các kỹ năng sống cơ bản cho học sinh
- Giúp bộ môn công nghệ có vị trí xứng đáng trong nhà trường.
- Góp phần làm cho hệ thống giáo dục trong nhà trường cân bằng, đồng bộ và toàn diện...
XI. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:
TT |
Tên tổ chức/cá nhân |
Địa chỉ |
Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến |
1 |
Học sinh khối 8,9 |
Trường THCS Hương Sơn |
Dạy và học bộ môn Công nghệ ở trường THCS |
2 |
Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hòa |
Trường THCS Hương Sơn |
Dạy và học bộ môn Công nghệ ở trường THCS |
Hương Sơn,ngày 22 tháng 10 năm 2016 Hiệu trưởng trường THCS Hương Sơn (Kí tên,đóng dấu) |
Hương Sơn, ngày20 tháng 10 năm 2016 Tác giả sáng kiến (ký,ghi rõ họ tên)
`
NGUYỄN THỊ THU HÒA |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục 2009.
2. Bộ sách giáo dục kĩ năng sống ở trường THCS- NXB Giáo dục 2010.
3.Tài liệu tập huấn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT tháng 10/2010.
4.Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh của NXB giáo dục.
5. Sách giáo khoa công nghệ lớp 8,9.
data/9967028377242736135/tintuc/files/12.2016/C%C3%B4ng%20ngh%E1%BB%87%208-Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20Thu%20H%C3%B2a.doc
Các tin khác
- Sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY TỐT MỘT TIẾT ĐỌC TIẾNG ANH 8 (07/10/2015)
- Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit phản ứng với dung dịch kiềm (07/10/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (13/10/2015)
- CHUÊN ĐỀ ĐMPP: RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 (13/10/2015)
- ĐMPP: Phương pháp sửa lỗi sai cơ bản trong nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi thực hành tại lớp có hiệu quả (13/10/2015)
- ĐMPP: HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN 8 (07/12/2015)
- ĐMPP: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY TIN 7 (07/12/2015)
- ĐMPP: MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 6 (07/12/2015)
- ĐMPP: Sơ đồ hóa kiến thức thành bảng trong dạy học địa lí ở trường THCS (07/12/2015)
- CHUYÊN ĐỀ ĐMPP: BÀI TẬP DẠNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC 9 (23/12/2015)
- ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 8 NĂM 2015- 2016 (07/04/2016)
- Đổi mới phương pháp dạy tập đọc nhạc (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP LUYỆN KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH KHỐI 7 (27/12/2016)
- ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HƯỚNG DẪN CHUYỂN CÁC DẠNG CÂU TỪ TRỰC TIẾP SANG GIÁN TIẾP (27/12/2016)
- Phân loại và hướng dẫn làm các bài tập nhận biết cho học sinh khá giỏi lớp 9 (27/12/2016)
- Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các giờ học vẽ tranh ở trường trung học cơ sở (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 6 (27/12/2016)
- SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7 (27/12/2016)
- Sự hứng thú của giáo án điện tử trong môn Tin học 9 (27/12/2016)