tin tức-sự kiện

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016-2017

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

- Tên sáng kiến: Đổi mớp phương pháp dạy tập đọc lớp 4

- Tác giả: Trần Thị Diệp

- Đơn vị công tác: Trường TH Đạo Đức A

- Chức vụ: Giáo viên

- Trình độ chuyên môn: CĐSP

Đao Đức, tháng 02 /2017

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên.

a) Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ DIỆP

- Ngày tháng năm sinh: 02/04/1990 Nam, nữ: Nữ

- Đơn vị công tác: Trường tiểu học Đạo Đức A.

- Chức danh: Giáo viên.

- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học.

b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: TRẦN THỊ DIỆP.

c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):

- Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy Tập đọc lớp 4.

- Tỷ lệ 100%

Lĩnh vực áp dụng:

+ Chương trình phân môn Tập đọc lớp 4.

+ Các phương pháp áp dụng vào dạy môn Tập đọc.

+ Nội dung, chương trình, phương pháp dạy Tập đọc lớp 4.

+ Học sinh lớp 4 trường tiểu học Đạo Đức A.

- Mô tả sáng kiến:

+ Về nội dung của sáng kiến:

Các bước thực hiện giải pháp.

c.1. Khảo sát trước nghiên cứu:

Để thực hiện đề tài này, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành điều tra tâm lí của học sinh:

Phiếu trắc nghiệm

Đánh dấu X vào ô trống trước câu em cho là phù hợp với ý thích của mình:

Em có thích học môn tập đọc không? Có Không

Giờ học tập đọc là:

Một giờ học mà em thích nhất vì em cảm thấy hay và vui.

Một giờ học mà em không thích vì phải trả lời nhiều câu hỏi của cô.

Kết quả thu được

Nội dung

Kết quả

4B

Số lượng

%

1.Em có thích học môn Tập đọc không?

Có:

Không:

14

21

40%

60%

2. Giờ học tập đọc là:

Một giờ học mà em thích nhất vì em cảm thấy hay và vui.

Một giờ học mà em không thích vì phải trả lời nhiều câu hỏi của cô.

13

22

37,1%

62,9%

Sau đó, tôi tiếp tục khảo sát kiến thức học sinh sau khi học xong 4 bài tập đọc tuần 1 và tuần 2 tháng 9.

Kết quả khảo sát

Lớp

Sĩ số

Số HS đọc đúng, lưu loát

Số HS biết đọc diễn cảm

Số HS trả lời đúng câu hỏi nội dung bài

HS yêu thích môn tập đọc

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4B

35

12

34,2%

7

20%

12

34,2%

14

40%

Qua kết quả điều tra cho thấy. Mặc dù giáo viên cũng đã vận dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy, nhưng kết quả sâu khi học xong học sinh đọc đúng lưu loát chưa cao đặc biệt là học sinh biết đọc diễn cảm còn ít và học sinh biết trả lời câu hỏi tìm hiểu nội dung bài chưa cao. Vậy làm thế nào để học sinh đọc tốt và cảm nhận được cái hay cái đẹp của một bài tập đọc.Đó là vấn đề tôi mốn trình bày trong đề tài này.

c.2.Cấu trúc môn tập đọc

* Đọc thành tiếng

Là hoạt động dùng mắt nhận biết một văn bản đồng thời dùng cơ quan phát âm phát ra thành âm thanh để người khác nghe được. Khi đọc cần chú ý:

-Phát âm đúng.

-Ngắt nghỉ hơi hợp lý.

-Cường độ đọc vừa phải ( không ê, a ngắt nghỉ hay liến thoáng), đạt yêu cầu khoảng 75 tiếng/ phút.

* Đọc thầm và hiểu nội dung

Là hình thức đọc không thành tiếng, không máy môi, người đọc dùng mắt để nhận biết văn bản ( bài đọc), nắm được nội dung của câu, đoạn hoặc bài đã đọc.

*Cơ chế đọc

Cần quan tâm đến tư thế đọc, cách cầm sách, khoảng cách giữa mắt và sách, điều kiện ánh sáng…

*Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 4

Ham đọc sách, truyện, ham hiểu biết, tò mò, dễ xúc cảm.Song sự ghi nhớ còn chưa vững vàng.

c.Tầm quan trọng của phân môn tập đọc

* Giáo dục thẩm mỹ

Tập đọc có khả năng hướng học sinh đến cái đẹp, biết rung cảm trước vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, của hình tượng nghệ thuật, hành vi đẹp của nhân vật.

*Giáo dục tình cảm

Mỗi bài văn, bài thơ, mỗi hình ảnh, sự việc đều có khả năng tác động vào tâm hồn ngây thơ trong sáng của các em, làm cho các em say sưa, thích thú, buồn vui, yêu thương, căm ghét…Giáo giục tình yêu gia đình, bạn bè, quê hương đất nước.

Sáng kiến dựa vào khảo sát để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp áp dụng vào các bước lên lớp môn tập đọc 4. Đố là:

-Việc thực hiện mục đích, yêu cầu dạy tập đọc chưa thực sự thấu đáo ở mội hoạt động lên lowpscho nên việc rèn luyện kĩ năng đọc còn vương vấn cách dạy áp đặt, yêu cầu rèn luyện năng lực tự đọc cho học sinh còn chưa rõ nét. Trong lúc chú ý yêu cầu rèn đọc có khi nhạt nhòa ít nhiều đến việc bồi dưỡng khả năng cảm thụ văn bản cho học sinh.

- Khi thực hiện các biện pháp, quy trình dạy học cho mọi loại văn bản đọc, cho mọi tiết dạy, một số giáo viên thiếu sự linh hoạt mềm dẻo cho nên vẫn còn một số tiết dạy chưa hoàn thành các hoạt động dạy học trong thời gian xác định.

-Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn nhiều khó khan do chưa có bộ đồ dùng dạy Tiếng Việt ở một số tiết, giáo viên chưa tích cực khai thác vốn đồ dùng tự làm để giờ dạy bớt đơn diệu.

-Sách giáo khoa Tiếng việt 4 chứa đựng nhều loại hình nhân văn: Văn bản văn, văn bản thông thường. Đối với văn bản văn, học sinh thường làm quen với kể chuyện, miêu tả, truyện cười, thơ, Từ các khung tối thiểu chung về biện pháp, về quy trình dạy học, một số giáo viên chưa có sự ứng xử linh hoạt thích hợp với từng loại hình văn bản khi lên lớp.

c.3 Nội dung phương pháp

* Khảo sát diễn biến giờ Tập đọc

-Giờ Tập đọc lớp 4 gồm những công việc sau:

+Giới thiệu bài.

+Cá nhân học sinh đọc.

+Học sinh luyện đọc đoạn ( kết hợp giải nghĩa từ khó ) .

+ Luyện đọc cả bài.

+ Giáo viên đọc mẫu.

+ Tìm hiểu bài: Giáo viên hướng dẫn đọc thầm và tìm hiểu bài dựa theo câu hỏi trong sách giáo khoa (có thể dẫn dắt, gợi mở, điều chính cho sát với đối tượng học sinh cụ thể ).

+ Luyện đọc diễn cảm: học thuộc long (nếu sách giáo khoa yêu cầu )

- Luyện đọc diễn cảm được thực hiện theo các bước:

+Giáó viên đọc mẫu.

+ Lưu ý học sinh về giọng điệu của từng nhân vật hoặc của toàn bộ đoạn văn bài văn.

+ Tổ chức cho học sinh thi đọc cá nhân và uốn nắn cách đọc cho học sinh.

-Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thuộc long (nếu sách giáo khoa yêu cầu ).

-Nhận xét: Trong giờ tập đọc , học sinh không chỉ đọc từ, câu, đoạn, cả bài mà còn hiểu nội dung bài, cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài, mở rộng hiểu biết về cuộc sống, có thái độ đúng mực trong cách cư xử, cảm thụ vẻ đẹp của Tiếng việt và tình yêu Tiếng việt.

Ưu điểm:

+ Giáo viên bình tĩnh, tự tin, chững chạc.

+ Đi đúng trình tự các bước lên lớp.

+ Giáo viên chú ý rèn đọc cho học sinh.

+ Hệ thống câu hỏi dễ hiểu, học sinh hăng hái phát biểu xây dựng bài, phát huy tính tích cực của học sinh.

+ Giáo viên trình bày bảng đẹp, khoa học.

Nhược điểm:

+ Phần đọc mẫu của giáo viên chưa có cảm xúc.

+ Giáo viên còn lúng túng khi giảng từ ( ở phần luyện đọc lại trùng với việc giảng từ trong sách giáo khoa và một số từ nảy sinh do thắc mắc của học sinh ) hoặc ở một số từ khó nghĩa ở một số bài ( Ga-vrốt ngoài chiến lũy, Ăng-co Vát, Dù sao trái đất vẫn quay!....)

+ Giáo viên còn lúng túng trong cách ghi bảng.

+ Phần đọc diễn cảm chưa rõ nét ( không có giáo viên đọc mẫu lần 2 như chương trình chương trình cải cách giáo dục ).

Tóm lại: Trong các giờ tập đọc hiện nay đã chú ý nhiều đến việc rèn đọc cho học sinh. Song thực tế kết quả giờ tập đọc chưa được như mong muốn. Năng lực tư duy của học sinh chưa được thể hiện rõ rang. Học sinh mới chỉ được học ở thầy mà chưa tự học ở bạn.

Để đảm bảo yêu cầu đưa học sinh đến với những hoạt nhận thức một cách sáng tạo chủ động. Học sinh có năng lực tự giải quyết vấn đề, xử lý các tình huống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà và để áp dụng nhu cầu hứng thú học tập của học sinh.

* Phân tích các bước dạy Tập đọc lớp 4

- Phân môn Tập đọc của chương trình cải cách giáo dục được tiến hành qua 4 bước:

Bước 1: Ổn định, tổ chức lớp.

Bước 2: Kiểm tra bài cũ ( đọc bài và trả lời câu hỏi )

Bước 3: Giảng bài mới.

Để học sinh hiểu bài, giáo viên cần nghiên cứu tìm hiểu ra những cách dạy dễ nhất, đơn giản nhất, gây được hứng thú học tập ở học sinh ( như đồ dùng trực quan kết hợp với lời nói để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ)

Bước 4: Củng cố, dặn dò.

Nhận xét

Ưu điểm:

+Các bước lên lớp rõ ràng cụ thể, dễ dạy, học sinh dễ quen, dễ nhớ. Làm nổi bật việc tìm hiểu bài.

+ Học sinh chủ động cách đọc của mình.

Nhược điểm:

+Chưa nổi bật phương pháp dạy học lấy học sinh là trung tâm, tinh thần tự học chưa cao.

+ Các bước dạy học chưa phát triển được tư duy sáng tạo của học sinh năng lực tự học chưa cao.

+ Giáo viên chủ yếu dùng câu hỏi trong sách giáo khoa.

+ Giờ Tập đọc dễ biến thành giờ giảng văn vì thầy giảng quá nhiều trong phần tìm hiểu bài mà chưa tập trung rèn đọc cho học sinh.

+ Nhìn chung các bước lên lớp còn nhiều bất cập giáo viên khó sáng tạo vì trong quy trình quá chặt chẽ, trò khó thành bạn đọc đích thực. Trong giờ giảng còn rõ nét “ Thầy giảng trò nghe” người thầy vẫn toàn quyên đánh giá học sinh.

Giải pháp mới

Đề xuất phương pháp dạy học và quy trình dạy học

* Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp dạy học và quy trình dạy học

- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức.

- Nguyên tắc đảm bảo tính lý luận về dạy học tích cực.

- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.

- Nguyên tắc đảm bảo tính nghệ thuật.

- Nguyên tắc thích hợp và tổng hợp ngữ văn.

- Nguyên tắc kế thừa và phát triển.

* Biện pháp dạy học

Đọc mẫu

+ Đọc mẫu của học sinh . Việc đọc mẫu của học sinh nhằm giới thiệu gây cảm xúc, tạo hứng thú tâm thế đọc cho học sinh, không hoàn toàn áp đặt cách đọc bắt trước cho các em. Có thể giao vai trò này cho một học sinh khá giỏi đảm đương.

+ Đọc mẫu của giáo viên.

- Đọc toàn bài: Nhằm gây hứng thú, củng cố lại kĩ năng đọc cho học sinh.

- Đọc câu, đoạn : Nhắm hướng dẫn, gợi ý tạo tình huống để học sinh nhân xét, giải thích nội dung bài.

- Đọc từ, cụm từ: Nhằm sửa phát âm sai và cách đọc đúng cho học sinh.

Đoc thầm

Ngoài việc tổ chức cho học sinh đọc thầm bằng phương pháp định hướng và kiểm tra cách đọc thấm bằng câu hỏi đáng giá. Cần cho học sinh đọc thầm đoạn văn cần tìm hiểu và đọc thầm các câu hỏi để lựa chon các câu hỏi thích ứng với đoạn văn vừa đọc. Biện pháp này vừa có tác dụng định hướng cho việc đọc thầm vừa kích thích tính chủ động tìm hiểu nội dung bài, tạo một thói quen học tập mới khác với thói quen chỉ biết “ Bị thầy giáo hỏi và trả lời thụ động”.

Luyện đọc kết hợp tìm hiểu nghĩa của từ trong bài

Những bài có nhiều từ ngữ cần tìm hiểu nghĩa, nếu dạy theo quy trình đọc đoạn, lồng ghép với sửa lỗi đọc câu, từ khó thì có thể nặng mà không gây hứng thú, chú ý chi học sinh. Vì vậy có thể những từ nào cần tìm hiểu nghĩa mà cần luyện đọc thì tiến hành cùng lúc với việc luyện đọc. Đối với những bài đọc có nhiều từ khó hoặc có những từ nảy sinh do thắc mắc của học sinh sẽ vận dụng cách tìm hiểu nghĩa của từ trong hoạt động “Tìm hiểu nội dung bài”, có thể giải thích riêng cho học sinh hoặc tạo điều kiện cho học sinh khác giải thích giúp, không nhất thiết đưa ra giảng chung trước lớp. Đây là một cách linh hoạt phù hợp với từng bài cụ thể, tình huống cụ thể.

Nâng cao hiệu suất luyện đọc

Hiệu suất luyện đọc thể hiện ở chỗ nhiều em được luyện đọc. Học sinh ngồi tại chỗ, đọc luân phiên nhau từ đầu dãy bàn đến cuối dãy bàn hoặc theo tổ.Học sinh nào đọc không đúng, cho dừng lại sửa, uốn nắn bằng cách đọc của bạn đọc đúng trước đó hoặc đọc của giáo viên. Cách làm này tạo thói quen em đọc sau phải lắng nghe em đọc trước. Cơ hội nghe nhiều lần thì hiệu suất luyện đọc cao gấp đôi cách đứng lên đọc. Đây là cách làm chưa từng có đối với lớp học theo nề nếp truyền thống.

Luyện tập học thuộc lòng

Ở những bài dạy có yêu cầu học thuộc long, cần chú ý cho học sinh luyện đọc kĩ hơn có thể ghi một từ điểm tựa để học sinh tự nhớ và đọc thuộc hoặc tổ chức cuộc thi hay trò chơi “ Truyền điện” luyện đọc thuộc lòng một cách nhẹ nhàng, hứng thú với học sinh…

Ghi bảng

Nội dung ghi bảng cần ngắn gọn, súc tích, bảo đảm tính khoa học và tính sư phạm. Hình trình bày bảng mang tính thẩm mĩ, có tác dụng giáo dục cho học sinh. Việc viết bảng kết hợp nhịp nhàng với tiến trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả trực quan tốt nhất.

Cách ghi bảng như sau:

Thứ………..ngày ………..tháng………năm………

Tập đọc

Tên bài tập đọc…………………………………………………………..

Luyện đọc Tìm hiểu bài

- Ghi từ, cụm từ, câu, đoạn hướng dẫn - Ghi từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật

- Cách đọc diễn cảm đoạn, câu - Ý chính của đoạn, bài…

b. Quy trình giảng dạy

Bước 1: Hoạt động chuẩn bị

- Chuẩn bị lớp học.

- Chuẩn bị tư thế đọc.

- Chuẩn bị đồ dùng cho dạy và đọc.

Bước 2: Kiểm tra bài cũ

-Giáo viên gọi học sinh đọc bài tập đọc hoặc thuộc lòng bài đã học ở tiết trước.

-Giáo viên nhận xét và hỏi thêm về nội dung đoạn văn.

Bước 3: Dạy bài mới

1.Giới thiệu bài.

2.Luyện đọc.

- Học sinh khá đọc mẫu.

- Học sinh luyện đọc đoạn, giải nghĩa từ.

- Luyện đọc toàn bài.

- Giáo viên đọc mẫu.

3. Hướng dẫn tìm hiểu bài.

Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thầm và tìm hiểu bài dựa theo câu hỏi bài tập trong sách giáo khoa có thể dẫn dắt gợi mở điều chỉnh cho phù hợp đối tượng cụ thể.

4. Luyện đọc diễn cảm và học thuộc lòng.

- Luyện đọc diễn cảm được thể hiện sau khi học sinh đã nắm được bài đọc.

- Hình thức tổ chức thi đọc giữa cá nhân, nhóm, đọc phân vai.

- Luyện đọc cho học sinh đọc trôi chảy, ngắt nghi hơi đúng chỗ, đúng lúc.

- Khâu luyện đọc được thể hiện qua các bước sau:

+ Giáo viên đọc mẫu đoạn cần đọc diễn cảm.

+ Lưu ý học sinh giọng điệu chung của bài.

+ Hướng dẫn học thuộc lòng ( nếu sgk yêu cầu )

5. Củng cố: Lưu ý về nội dung bài và cách đọc bài.

Dặn dò giáo viên ra bài tập cụ thể sau:

+ Đọc bài nhiều lần.

+ Chuyển sang văn xuôi nêu là thơ.

+ Kể lại bài đọc bằng lời của mình.

c. Phương hướng, điều kiện cần thiết cho một giờ dạy

* Giáo viên:

- Chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học.

- Soạn kĩ, tỉ mỉ theo đúng trình tự các bước lên lớp.

- Vận dụng sáng tạo các biện pháp dạy học vào quá trình giảng dạy.

- Luyện đọc mẫu trước.

* Học sinh:

- Có đủ sách giáo khoa.

- Đọc bài trước, chuẩn bị tư thế đón đợi giờ tập đọc.

* Cơ sở vật chất, trường học:

- Phải có đồ dùng phục vụ cho việc dạy học: Tranh, ảnh, đồ dùng trực quan, băng hình….

- Lớp học sạch sẽ, thoáng mát, có đủ bàn ghế đúng quy định hợp lứa tuổi.

3. Hiệu quả khi áp dụng

* Tiến hành dạy thực nghiệm:

- Tôi thiết kế kế hoạch bài dạy theo các tài liệu cơ bản ( sách giáo khoa, sách giáo viên ) và áp dụng đổi mới phương pháp vận dụng một cách linh hoạt như đã nêu trong sáng kiến.

- Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.

* Thời gian dạy thực nghiệm:

Thứ/ngày

Môn/lớp

Tiết theo PPCT

Tên bài dạy

Hai

05/10/2015

Tập đọc

lớp 4

Tiết 33

Những hạt thóc giống

07/10/2015

Tiết 37

Gà Trống và Cáo

Hai

12/10/2015

Tiết 41

Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca

14/10/2015

Tiết 45

Chị em tôi

Hai

19/10/2015

Tiết 49

Trung thu độc lập

21/10/2015

Tiết 53

Đôi giày ba ta màu xanh

Hai

26/10/2015

Tiết 57

Thưa chuyện với mẹ

Qua quá trình thực hiện vận dụng đổi mới phương pháp vào trong các tiết dạy phân môn tập đọc. Tôi tiến hành khảo sát lại nhằm biết được số lượng học sinh đọc tốt, đọc diễn cảm và tìm hiểu nội dung bài ra sao. Kết quả như sau:

Kết quả thu được sau tác động

Lớp

Sĩ số

Số HS đọc đúng, lưu loát

Số HS biết đọc diễn cảm

Số HS trả lời đúng câu hỏi nội dung bài

HS yêu thích môn tập đọc

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4B

35

28

80%

17

48,5%

19

54,3%

25

71,4%

- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

+ Chương trình phân môn Tập đọc lớp 4.

+ Các phương pháp áp dụng vào dạy môn Tập đọc.

+ Nội dung, chương trình, phương pháp dạy Tập đọc lớp 4.

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau:

Qua điều tra khảo sát kết quả đọc và nắm kiến thức nội dung bài của HS sau khi được tác động, tôi thấy vận dụng nghiêm cứu của tôi về đổi mới phương pháp dạy tập đọc lớp 4 HS có hứng thú trong học tập trong giờ học hệu quả giờ học được nâng cao đáng kể.

Sáng kiến có tác dụng rõ rẹt trong việc giúp HS đọc đúng, đọc to rõ ràng, đọc diễn cảm và lĩnh hội kiến thức mới thông qua tìm hiểu nội dung bài.Tạo không khí hứng thú học tập trong mỗi tiết học tập đọc.Góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho HS.

+ Hiệu quả kinh tế:

+ Hiệu quả xã hội: Nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc nói riêng và môn Tiếng việt nói chung.

- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);

d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

+ Đối với HS: Sách vở đồ dung học tập môn này. Đồng thời các em phải xác định được tầm quan trọng của môn học từ đó có thái độ đúng đắn đối với môn học.

+ Đối với GV: Không ngừng học tập, tìm tòi kinh nghiệm để nâng cao hơn nữa chất lượng giờ học. Tích cực đổi mới các phương pháp dạy học, vận dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị dạy học hiện đại. Chuẩn bị đầy đủ trước khi lên lớp về nội dung, phương pháp, phương tiện….

đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):

STT

Tập thể-cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến

Địa chỉ

Phạm vi/ lĩnh vực áp dụng sáng kiến

1

2

Học sinh lớp 4B

Trần Thị Diệp

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ dạy học môn Chính tả

Tôi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn

Đạo Đức, ngày 3 tháng 2 năm 2017
NGƯỜI VIẾT ĐƠN


TRẦN THỊ DIỆP

Mẫu số 02

PHÒNG GD BÌNH XUYÊN

TRƯỜNG TH ĐẠO ĐỨC A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:……………

…….., ngày ….. tháng ….. năm ……….

BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên

Đơn vị công tác Trường TH Đạo Đức A nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của Ông (bà) TRẦN THỊ DIỆP.

- Ngày tháng năm sinh: 02/04/1990 Nam, nữ: Nữ

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đạo Đức A.

- Chức danh: Giáo viên.

- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học.

- Tỉ lệ % đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100%

- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: TRẦN THỊ DIỆP.

- Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy Tập đọc lớp 4.

- Lĩnh vực áp dụng: Môn Tập đọc lớp 4.

Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến.

-Tôi tên là: TRẦN THỊ THANH TÂM

-Chức vụ: Hiệu trưởng.

Thay mặt ban giám hiệu trường TH Đạo Đức A, nhận xét, đánh giá như sau:

1.Đối tượng được công nhận sáng kiến: Là giải pháp tác nghiệp.

2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến:

a) Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo: ….vì

- Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;

- Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

b) Giải pháp có khả năng mang lại lợi ích thiết thực:

- Mang lại hiệu quả kinh tế:

- Mang lại lợi ích xã hội: Nâng cao chất lượng dạy- học môn Tập đọc nói riêng và môn Tiếng việt nói chung.

c) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào: Học sinh lớp 2.

3. Kiến nghị đề xuất:

- Nêu rõ đề xuất của mình: công nhận sáng kiến của bà Trần Thị Diệp.

- Trường TH Đạo Đức A đề nghị Hội đồng sáng kiến xét công nhận sáng kiến của bà Trần Thị Diệp.

Xin trân trọng cảm ơn./.

LÃNH ĐẠO CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

(Ký ghi rõ họ và tên)

Trần Thị Thanh Tâm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

- Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

- Tác giả: Nguyễn Thị Thủy

- Đơn vị công tác: Trường TH Đạo Đức A

- Chức vụ: Phó hiệu trưởng

- Trình độ chuyên môn: CĐSP

Đao Đức, tháng 02 /2017

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên

a) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thủy

- Ngày tháng năm sinh: 14/11/1980. Nữ

- Đơn vị công tác: Trường TH Đạo Đức A

- Chức danh: Phó hiệu trưởng

- Trình độ chuyên môn: CĐSP

- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)

b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thủy.

c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng: mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):

- Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

- Lĩnh vực áp dụng: Quá trình dạy học và giáo dục học sinh tiểu học.

- Mô tả sáng kiến:

* Về nội dung của sáng kiến

Các bước thực hiện giải pháp

1. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học kỹ năng sống ở trường TH Đạo Đức A

a. Đối với học sinh:

Học sinh phổ thông nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng hiện nay kĩ năng sống của các em còn rất nhiều hạn chế. Trong quá trình giáo dục chúng ta thường mới chỉ quan tâm tới việc dạy chữ và chưa quan tâm nhiều tới việc dạy làm người cho học sinh. Vì vậy việc thích ứng với xã hội, với cuộc sống xung quanh là một vấn đề khó với các em. Qua điều tra cho thấy tình trạng học sinh nói tục, chửi bậy, đánh nhau vẫn xảy ra. Trong đó các kĩ năng như tương trợ nhau, giao tiếp, diễn đạt trước đám đông được các thầy cô giáo tích cực hình thành và củng cố nhưng chưa thể hiện được nhiều. Học sinh ngày càng thực dụng, ích kỉ và lười hoạt động hơn.

b. Đối với giáo viên:

Hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ở trong nhà trường đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp từ đó cũng coi nhẹ việc rèn các kĩ năng sống cho học sinh.

d. Về nhà trường:

Năm học 2015- 2016, việc dạy kỹ năng sống cho học sinh là một trong những nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của năm học tôi. Vì vậy, trong chỉ đạo các hoạt động chuyên môn dạy và học, nhà trường thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc "Giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh. Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Mỗi thầy cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh.

Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồng ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như "Kể chuyện về Bác Hồ", "Chúng em với an toàn giao thông", "Tìm hiểu lịch sử vào dịp 22- 12" trò chơi dân gian, trò chơi vận động,… Trường còn mời cựu chiến binh của xã tới trường trường kể chuyện cho các em nghe về anh bộ đội Cụ Hồ; tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt sĩ, dọn vệ sinh ở đình làng nhân dịp lễ hội đầu năm, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo. . . Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em.

c. Đối với môi trường địa phương:

Trường nằm trong địa bàn khu vực gần chợ, gần đường giao thông. Đa số người dân làm nghề nông và buôn bán nhỏ là chính vì vậy điều kiện kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn. Nhiều học sinh phải ở nhà với ông bà vì bố mẹ đi làm ăn xa, nên thiếu sự quan tâm dạy dỗ của bố mẹ. Đây chính là điều kiện tốt để các tệ nạn xã hội xâm nhập vào các em nếu không có sự quản lý tốt của nhà trường - gia đình - xã hội.

2. Tìm hiểu các vấn đề lý luận liên quan đến kỹ năng sống.

- TheoQuỹ cứu trợ nhi đồng LiênHiệpQuốc (UNICEF),KNS là những kỹ năng tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”. Với quan niệm này, KNS được phân loại thành 3 nhóm: kỹ năng xã hội, kỹ năng phát triển nhận thức và kỹ năng đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân, cụ thể như sau :
* Nhóm kỹ năng xã hội:
KN giao tiếp
Truyền thông bằng lời và không bằng lời
Lắng nghe tích cực
Biểu lộ cảm xúc, phản hồi
Kỹ năng quan hệ, tương tác liên nhân cách
KN đàm phán, thương lượng, từ chối
Thương lượng và xử lý mâu thuẫn
Kỹ năng tự khẳng định
Kỹ năng từ chối
KN quan hệ xã hội

KN làm việc nhóm/hợp tác
KN thấu cảm
Kỹ năng động viên (advoccacy skills)
Kỹ năng ảnh hưởng và thuyết phục
Kỹ năng tạo mạng lưới và động viên
* Nhóm kỹ năng phát triển nhận thức:
KN ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Kỹ năng thu thập thông tin
Đánh giá hệ quả tương lai của những hành động hiện tại đối với bản thân và người khác
Xác định các giải pháp khác nhau cho vấn đề
Kỹ năng phân tích ảnh hưởng của các giá trị, thái độ, động cơ của bản thân và người khác.
KN suy nghĩ có phán đoán
KN tư duy sáng tạo
* Nhóm kỹ năng đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân:
KN quản lý căng thẳng
Quản lý thời gian
Tư duy tích cực
Kỹ thuật thư giãn
KN quản lý cảm xúc
Làm chủ sự tức giận
Xử lý những đau buồn và lo âu.
Đối phó với những sự mất mát, lạm dụng, chấn thương
KN tự điều chỉnh (tự ý thức, tự chủ)
Ý thức về giá trị bản thân.

Kỹ năng xây dựng sự tự tin .Ý thức về bản thân, bao gồm ý thức về quyền, ảnh hưởng, giá trị, thái độ, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân.

3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học kỹ năng sống cho học sinh.

31. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học:

Qua thực tế cho ta thấy một bộ phận không nhỏ học sinh càng lớn lên đạo đức càng đi xuống. Biểu hiện ở chỗ thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỉ luật của nhà trường, sống không lành mạnh, xa rời chuẩn mực đạo đức của dân tộc Việt Nam, gian lận trong học tập và thi cử....Đó là những biểu hiện đáng lo ngại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng một nguyên nhân được coi là nguồn gốc sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống. Giáo dục kĩ năng sống là một nội dung rất quan trọng và thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo dục tiên tiến. Vậy Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học là một nội dung thiết yếu mà bất cứ nhà trường nào cũng phải quan tâm đến. Thông qua nội dung bài học, cách tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên hình thành và xây dựng cho các em các kĩ năng sống như: quan sát, nhận xét, giao tiếp, phân tích, ....Việc Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm kinh nghiệm sống vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục một cách quá tải, mà theo một cách tiếp cận mới: đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Từ đó lồng ghép một cách nhẹ nhàng những kinh nghiệm sống vào bài học đến từng đối tượng học sinh. Trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên. Tuyệt đối không nên áp dụng ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của giáo viên. Tuyệt đối không được phê bình hay đánh giá khi các em làm gì đó chưa tốt. Bởi nếu vậy sẽ làm mất sự chủ động, tự tin và hoà nhập cùng bạn bè vì ở lứa tuổi này các em rất muốn thể hiện mình. Chuyên gia tâm lí học người Nga Dorothy Holte đã nói: “Nếu trẻ sống với sự phê bình, thì trẻ sẽ học cách chỉ trích”.Do đó điều trên là tối kỵ trong việc giáo dục nói chung và Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học nói riêng. Trong chương trình giáo dục Tiểu học vấn đề Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học được thể hiện rõ nhất trong một số phân môn như: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội.

* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tiếng Việt:

Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện thao tác tư duy, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người. Kĩ năng sống đặc thù, thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học, có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói rõ mục tiêu giáo dục các kĩ năng giao tiếp xã hội như: Lập danh sách học sinh, Lập thời gian biểu, Viết nhắn tin, Làm biên bản cuộc họp, ...

Khả năng Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện qua phương pháp của giáo viên. Để hình thành các kiến thức và kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Việt đặt ra với học sinh Tiểu học, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi - đáp...Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai... HS có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kinh nghiệm sống cần thiết.

* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Đạo đức:

Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông, bà, cha, mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh), kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kĩ năng tự phục vụ và tự quản lý thời gian, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sốngở nhà trường, ở cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức. Việc Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi Tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh,...để trở thành người con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội.

Khả năng hình thành và giáo dục các kĩ năng sống cho HS của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của HS, phương pháp dạy học môn Đạo đức đã được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong phú đa dạng như: kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, phân tích, xử lý tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa, hát, đọc thơ, vẽ tranh....Thông qua các hoạt động đó sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS được tăng cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án; giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, ....Và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, HS đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm, nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Tuỳ từng bai học, chúng ta nên giáo dục kĩ năng phù hợp cho các em.

Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định Đạo đức là môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS Tiểu học.

* Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tự nhiên và xã hội:

Môn Tự nhiên và xã hội ở các lớp 1,2,3 là một môn học giúp HS có một số kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khoẻ, về một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên - xã hội. Chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập như: quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tương đơn giản trong tự nhiên và trong xã hội,.Đặc biệt môn học giúp HS xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ thân thiện với thiên nhiên.

Cùng với kiến thức cơ bản về con người, về Tự nhiên- xã hội, việc giáo dục kĩ năng sống cho HS qua môn Tự nhiên và xã hội sẽ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp học sinh có thể ứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học đã giúp các em hình thành, xây dựng và rèn các kĩ năng sống cần thiết để các em tự giải quyết được các vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày.

3.2.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua công tác chủ nhiệm lớp:

Mỗi thầy giáo, cô giáo muốn hoàn thành nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm trước hết phải có tình yêu thương con người, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời phải hiểu về tâm lý lứa tuổi, phải có cái nhìn tinh tế. Cùng đó, giáo viên chủ nhiệm cần am hiểu và biết cách tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Đối với học sinh có những biểu hiện lệch lạc về nhân cách giáo viên chủ nhiệm chính là người cùng với gia đình có những biện pháp “kéo” em về với “cái thiện”. Thầy, cô giáo chủ nhiệm là cầu nối quan trọng để kết nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Làm chủ nhiệm là một nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo về lời ăn, tiếng nói, tác phong làm việc cho đến trình độ chuyên môn; quan hệ với trò như người thân để trò cảm thấy vừa gần gũi, vừa đáng tin cậy; kiên trì giáo dục học sinh theo kiểu mưa dầm lâu thấm đất.

Trước đây, giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là định hướng, hướng dẫn hành vi đạo đức cho HS. Hiện nay giáo viên chủ nhiệm không chỉ làm công tác chuyên môn mà còn phải có tình cảm để giải quyết những tình huống phát sinh của học sinh trong lớp. Vì thế ngoài việc phải đảm bảo nội dung lên lớp vừa tạo sự hấp dẫn, sáng tạo, mới mẻ, gây hứng thú học tập cho HS. Và điều không thể thiếu là người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm huyết với nghề và tình yêu thương đối với HS.

Vậy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua công tác chủ nhiệm lớp thì mỗi người giáo viên chủ nhiệm cần:

Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hình thức dạy học của mình, qua các giờ sinh hoạt để giáo dục đạo đức và nhân cách cho HS.

Xây dựng hành vi giao tiếp giữa “Thầy với thầy, trò với trò, thầy với trò” rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, lên án mọi hành vi bạo lực học đường và xã hội.

Thường xuyên liên hệ với cha mẹ HS, kịp thời nắm bắt thông tin, cùng kết hợp với cha mẹ HS rèn cho HS kĩ năng ứng xử văn hoá, rèn luyện sức khoẻ phòng chống bạo lực.

Nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác, tự chủ phát huy được tính tích cực trong việc rèn luyện kĩ năng sống của thầy cô giáo và học sinh. Giáo dục cho HS nhận biết được lợi ích của việc rèn luyện kĩ năng về mọi mặt: cho bản thân, gia đình, xã hội và đất nước. Đồng thời biết quan tâm chia sẻ đến mọi người.

Tổ chức lớp cũng nên đổi mới: lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần thay đổi theo từng tháng để từng học sinh biết được các công việc của người lãnh đạo, các khó khăn gặp phải và xử lí ra sao. Đồng thời biết cảm thông với công việc của người chỉ huy. Qua đó, rèn cho các em những kĩ năng chỉ huy-lãnh đạo cần thiết.

Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự đổi mới phương pháp trong việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, tạo điều kiện để HS rèn luyện và tự rèn luyện. Coi trọng tự rèn luyện của HS và động viên kịp thời.

Vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho HS còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách của người thầy. Học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống của thầy. Vì vậy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh HS trước hết “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đã phát động.

3.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp:

Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con đường học trên lớp và con đường hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của HS. Giúp em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Có thể nói việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan hệ phong phú, đa dạng một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản thân HS.

Nhân cách trẻ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động có ý thức. Chính trong quá trình sống, học tập, lao động, giao lưu, vui chơi giải trí... con người đã tự hình thành và phát triển nhân cách của mình.

Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường Tiểu học là điều kiện tốt nhất giúp HS tích luỹ và rèn kĩ năng sống có hiệu quả. Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp các em được hợp tác, trải nghiệm các kĩ năng sống. Vậy giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.

4. Những kiến nghị đề xuất để nâng cao chất lượng dạy học kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

4.1. Giáo viên chủ nhiệm vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

-Luôn "làm mới" các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

-Đa dạng hoá các loại hình hoạt động của hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.

-Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh tích cực tham gia.

-Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say mê khám phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh dễ chán nản hoặc thờ ơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Sau đây tôi đưa ra một hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh:

Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải xây dựng các hoạt động theo từng chủ đề, chủ điểm của từng tháng và có kịch bản cho từng hoạt động và có sự chuẩn bị chu đáo về cả hình thức tổ chức và các điều kiện phục vụ cho hoạt động đó.

Khi tiến hành tổ chức một HĐNGLL cần phải tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Đặt tên chủ đề hoạt động và xác định các yêu cầu giáo dục phải đạt được.

Bước 2: Giáo viên chủ nhiệm cần vạch kế hoạch, thời gian tiến hành. Chuẩn bị về nội dung, hình thức hoạt động, các phương tiện cần thiết phục vụ cho hoạt động. Phân công công việc cụ thể, dự kiến các tình huống xảy ra. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra sự chuẩn bị.

Bước 3: Tiến hành hoạt động.

Đối với các hoạt động của lớp, cần cố gắng tạo điều kiện để học sinh tự quản, tự điều khiển, còn giáo viên nên đóng vai trò là người hỗ trợ, là người giúp đỡ các em.

Bước 4: Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả.

Cần phải rút kinh nghiệm để các hoạt động tiếp theo được tốt hơn, hiệu quả hơn. Khi rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả cần tập trung vào hình thức tổ chức hoạt động, nội dung hoạt động, quá trình tự quản, tự điều khiển của học sinh để bước chuẩn bị cho những hoạt động tiếp theo đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra.

4.2. Giáo viên chủ nhiệm tích cực phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức số hoạt động giáo dục nhằm thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Xuất phát từ nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp và nội dung, nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học chúng tôi đã tiến hành các hoạt động cụ thể như sau:

  • Hoạt động văn hóa nghệ thuật:

Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh Tiểu học. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, nhạc cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động này tôi đã kết hợp cùng với nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt đông phù hợp với chủ điểm từng tháng.

  • Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao:

Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở trường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái… Nói về hoạt động này thì nhà trường đã tổ chức thực hiện có hiệu quả đạt mục tiêu đã đề ra.

Tổ chức hội thi “Múa hát tập thể”

Hội thi “đá bóng” cấp trường.

Tổ chức Trò chơi dân gian "Kéo co" được HS yêu thích

  • Hoạt động xã hội:

Bước đầu đưa học sinh vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao hiểu biết về con người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, giáo dục cho các em tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có tinh thần trách nhiệm, có nghĩa vụ đối với cộng đồng; các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được nhà trường tiến hành tương đối tốt. Hoạt động này phải được khai thác một cách triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em.

  • Hoạt động lao động công ích:

Đây là một loại hình đặc trưng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội, với công cuộc xây dựng đất nước. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động này được tiến hành thường xuyên trong nhà trường.

+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học và giáo dục mọi đối tượnghọc sinh tiểu học.

Kết quả thu được qua quá trình nghiên cứu

Khi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp " Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh" tôi đã tiến hành nhận xét và đánh giá những yêu cầu đã đặt ra, đồng thời rút kinh nghiệm trong cách tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Và tôi nhận thấy:

- 100% học sinh của lớp rất hào hứng và thích thú với hoạt động này. Nó đã cuốn hút các em; khuyến khích các em cố gắng vươn lên, tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng tham gia và có cơ hội trình bày, trao đổi và nhận xét lẫn nhau. Từ đó giúp cho các em nắm những kỹ năng sống cơ bản như khả năng nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn, tự tin và tạo không khí thi đua lành mạnh.

Thông qua hoạt động này, đã giúp các em tự điều chỉnh, bổ sung trao đổi, hợp tác tốt hơn để góp phần giáo dục cho các em những kỹ năng thực hiện các công việc lao động đơn giản, các kỹ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với mọi người trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Những kỹ năng tham gia hoạt động tập thể, kỹ năng tổ chức những hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp với mọi người. Dựa vào những kỹ năng, hành vi này để rèn luyện những kỹ xảo, thói quen đạo đức bền vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể.

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau:

+ So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);

Theo đánh giá của Ban giám hiệu và các đồng chí giáo viên trong trường, việc áp dụng sáng kiến trong quá trình dạy học kỹ năng sống cho học sinh đã mang lại hiệu quả khá tốt.

-Kết quả giáo dục các mặt năng lưc, phẩm chất của học sinh trong năm học 2015- 2016 như sau:

- 100% học sinh đạt hoàn thành năng lực, phẩm chất

  • Kết quả kì 1 trong năm học 2015- 2016 như sau:

- Số học sinh hoàn thành tốt các mặt năng lực, phẩm chất: 320 em = 39%.

- Số học sinh hoàn thành các mặt năng lực, phẩm chất: 500 = 61 %

+ Mang lại hiệu quả kinh tế: Giáo viên không mất thời gian và kinh phí để mua nhiều loại tài liệu.

+ Mang lại lợi ích xã hội: Nâng cao chất lượng kỹ năng sống cho học sinh.

- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);

d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

Về phía giáo viên:

- Chủ động nâng cao năng lực nhận thức và kỹ năng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh thông qua quá trình tự nghiên cứu, tham khảo dồng nghiệp và đúc rút kinh nghiệm.

- Thường xuyên quan sát và thay đổi hoạt động cho phù hợp, tạo được sự hứng thú và hấp dẫn cho học sinh.

Về phía nhà trường:

Tạo điều kiện tối đa trong khả năng về cơ sở vật chất và các điều kiện khác dể tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh đạt được chất lượng và hiệu quả tốt nhất.

Về phía phụ huynh học sinh:

Nhận thức được việc giáo dục kỹ năng sống cho con em mình là cần thiết và hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những phương pháp tốt nhất để góp phần thực hiện công tác giáo dục quan trọng này.

đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có).

Ban giám hiệu nhà trường và các giáo viên đánh giá sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi đối với mọi đối tượng học sinh tiểu học.

Danh sách, các tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng làn đầu.

Số TT

Tên tổ chức cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến

1

Học sinh lớp 1 A

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học và giáo dục

2

Học sinh lớp 2 B

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học và giáo dục

3

Học sinh lớp 3 C

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học và giáo dục

4

Học sinh lớp 4 D

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học và giáo dục

5

Học sinh lớp 5 A

Trường TH Đạo Đức A

Cả lớp/ Dạy học và giáo dục

6

Đặng Thị Thu Hằng

Giáo viên dạy lớp 1A

Quá trình dạy học và chủ nhiệm

7

Trịnh Thị Kim Hòa

Giáo viên dạy lớp 2 B

Quá trình dạy học và chủ nhiệm

8

Trần Thị Ánh

Giáo viên dạy lớp 3C

Quá trình dạy học và chủ nhiệm

9

Nguyễn Thị Thu

Giáo viên dạy lớp 4D

Quá trình dạy học và chủ nhiệm

10

Lê Thị Nhung

Giáo viên dạy lớp 5A

Quá trình dạy học và chủ nhiệm

Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.

Đạo ngày 3 tháng 2 năm 2017
NGƯỜI VIẾT ĐƠN

Nguyễn Thị Thủy

Mẫu số 02

PHÒNG GD BÌNH XUYÊN

TRƯỜNG TH ĐẠO ĐỨC A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:……………

Đạo Đức, ngày 8 tháng 2 năm2017

BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên

Đơn vị công tác: Trường tiểu học Đạo Đức A nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của bà: Nguyễn Thị Thủy

- Ngày tháng năm sinh: 14/11/1980 Nữ

- Đơn vị công tác: Trường TH Đạo Đức A

- Chức danh: Phó hiệu trưởng

- Trình độ chuyên môn: CĐSP

- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)

- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thủy

- Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

- Lĩnh vực áp dụng: Quá trình dạy học và giáo dục học sinh tiểu học.

Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến.

  • Tôi tên là: Trần Thị Thanh Tâm
  • Chức vụ: Hiệu trưởng

Thay mặt Ban giám hiệu nhà trường nhận xét, đánh giá như sau:

1.Đối tượng được công nhận sáng kiến:

- Là giải pháp quản lý.

- Là giải pháp tác nghiệp.

2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến: Nêu rõ quan điểm của cá nhân theo các nội dung (bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây):

a) Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo :

- Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;

- Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

b) Giải pháp có khả năng mang lại lợi ích thiết thực:

- Mang lại hiệu quả kinh tế: Giảm chi phí và thời gian tìm mua tài liệu cho giáo viên

- Mang lại lợi ích xã hội: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

c) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào. Có thể áp dụng sáng kiến cho mọi đối tượng học sinh tiểu học.

3. Kiến nghị đề xuất:

- Nêu rõ đề xuất của mình: Công nhận sáng kiến của bà Nguyến Thị Thủy

- Trường TH Đạo Đức A đề nghị Hội đồng sáng kiến xét công nhận sáng kiến

Xin trân trọng cảm ơn./.

LÃNH ĐẠO CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

(Ký ghi rõ họ và tên)

Trần Thị Thanh Tâm

Tác giả: Nguyễn Thủy

Xem thêm

Hài tết
aaaa
bbbb