Thứ năm, 25/04/2024 17:06:23
Quy tắc ứng xử văn hóa của công chức, viên chức trường THPT Trần Đại Nghĩa

Ngày: 16/03/2017

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA
Số: 12/QĐ-TĐN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

             Cần Thơ, ngày 13  tháng 3  năm 2017
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành quy tắc ứng xử văn hóa của công chức,
viên chức trường THPT Trần Đại Nghĩa

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA

Căn cứ Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về đạo đức nhà giáo;
Căn cứ Công văn 190/SGDĐT-CTTT ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng môi trường văn hóa trong trường học;
Xét đề nghị của BCH Công đoàn và BCH Đoàn trường THPT Trần Đại Nghĩa,
QUYẾT ĐỊNH:
     Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức  trường THPT Trần Đại Nghĩa từ năm học 2016-2017.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trường THPT Trần Đại Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


   Nơi nhận: 
    - Như điều 2;                         
    - Lưu: VT.    HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

Trịnh Nguyễn Thi Bằng

 
 QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN HÓA CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 12/QĐ-TĐN ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Hiệu trưởng Trường THPT Trần Đại Nghĩa )
  
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
Quy tắc này quy định các chuẩn mực ứng xử của công chức, viên chức (CC-VC) Trường THPT Trần Đại Nghĩa trong thực hiện nhiệm vụ, trong mối quan hệ với gia đình và xã hội.
Điều 2. Mục đích.
1. Quy định các chuẩn mực xử sự khi giảng dạy, công tác, thực hiện các mối quan hệ xã hội; biết những việc phải làm hoặc không được làm; đảm bảo đúng trách nhiệm của CC-VC.
2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của CC-VC; nâng cao ý thức trách nhiệm tránh gây phiền hà, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lí khi có CC-VC sai phạm các chuẩn mực xử sự trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, nhân dân, phụ huynh học sinh giám sát việc chấp hành pháp luật của CC-VC.
Điều 3. Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức bao gồm:
1. Quy tắc ứng xử đối với bản thân;
2. Quy tắc ứng xử đối với các tổ chức và cá nhân đến liên hệ công tác;
3. Quy tắc ứng xử đối với tổ chức và người nước ngoài;
4. Quy tắc ứng xử đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp;
5. Quy tắc ứng xử đối với học sinh;
6. Quy tắc ứng xử trong hội họp, sinh hoạt; trong giao tiếp qua điện thoại, Internet;
7. Quy tắc ứng xử đối với người thân trong gia đình;
8. Quy tắc ứng xử đối với nhân dân nơi cư trú;
9. Quy tắc ứng xử ở nơi công cộng, đông người;
10. Quy tắc ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tiêu cực trong giáo dục.

CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH NHỮNG QUY TẮC ỨNG XỬ CỤ THỂ
Điều 4. Quy tắc ứng xử đối với bản thân.
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành GD, qui định của đơn vị.
2. Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng. Không ngừng học tập, tu dưỡng và rèn luyện để nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử có văn hóa để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Chủ động, nhiệt tình, tận tuỵ với công việc được giao. Không đi muộn, về sớm. Không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong giờ làm việc.
4. Sắp xếp, bài trí bàn, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Thiết bị sau khi sử dụng phải được trả về đúng vị trí qui định, bảo quản đúng qui cách, đảm bảo an toàn điện năng, an toàn cháy nổ.
5. Thực hiện trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức theo đúng quy định.
6. Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, nghiêm chỉnh.
7. Đi, đứng với tư thế chững chạc.
8. Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, âm lượng phù hợp.
9. Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt thiết bị, ngắt điện, khoá các chốt cửa bảo đảm an toàn cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Ứng xử với các tổ chức và cá nhân đến liên hệ công tác.
1. Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không tự ý cung cấp các thông tin của nhà trường, của CC-VC của trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng yêu cầu).
2. Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi.
3. Phải giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Báo cáo cho Lãnh đạo trực giải quyết những vướng mắc của phụ huynh, của nhân dân khi vụ việc không thuộc quyền hạn của mình, không để chậm trễ, phiền hà.
4. Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho người đến liên hệ công tác;
5. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến liên hệ công tác và học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì cần giải thích rõ lý do.
6. Thực hiện việc trao đổi  thông tin thường xuyên với gia đình học sinh bằng các hình thức như trao đổi trực tiếp, bằng điện thoại hoặc qua sổ liên lạc;
7. Tiếp xúc với phụ huynh học sinh tại nhà trường theo đúng giờ quy định;
Điều 6. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.
Điều 7. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
1. Ứng xử với cấp trên:
- Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
- Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;
- Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
2. Ứng xử với cấp dưới:
- Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ, quy chế chuyên môn.
- Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới.
- Tôn trọng, cởi mở và thân tình với cấp dưới. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong nhà trường;
- Phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự chính đáng của cán bộ giáo viên khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
4. Ứng xử với đồng nghiệp:
- Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống.
- Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ.
- Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống. Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.
- Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Ứng xử với học sinh.
1. Hết lòng thương yêu học sinh. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh.
2. Luôn tạo điều kiện để học sinh tiến bộ, vươn lên trong học tập, rèn luyện.
3. Không có thái độ, hành động trù dập, cản trở việc học tập, rèn luyện của học sinh.
4. Có thái độ giảng dạy nhiệt tình, nhẹ nhàng, thân ái với học sinh; thận trọng, khách quan, công bằng khi nhận xét đánh giá học sinh; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến của học sinh, hướng dẫn cho học sinh hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy định của nhà trường;
5. Không dùng các lời nói, hành động xúc phạm nhân phẩm học sinh, không dùng điểm số để trách phạt học sinh khi vi phạm kỷ luật.
6. Đảm bảo giữ mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức trong trường.
7. Thực hiện nghiêm túc Quy định dạy thêm- học thêm.
Điều 9. Quy tắc ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; trong giao tiếp qua điện thoại, Internet.
1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể:
- Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, Hội thảo, Hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu.
- Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, Hội nghị, Hội thảo.
- Trong khi họp:
+ Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, khi cần sử dụng điện thoại thì xin phép ra ngoài để không làm ảnh hưởng đến người khác.
+ Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp; Không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp.
+ Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ toạ hoặc Ban tổ chức. Ý kiến phát biểu phải mang tính xây dựng, thể hiện thành ý, nội dung theo đúng trọng tâm. Tôn trọng ý kiến của nhau, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của chủ toạ hoặc nghị quyết, thống nhất của hội nghị. Có quyền tranh luận nhưng phải đảm bảo không khí hoà thuận, đoàn kết. Lời nói từ tốn, lễ độ, trong sáng, không lợi dụng phát biểu để gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến nội dung cuộc họp.
+ Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn; dọn dẹp lại chỗ ngồi (bàn, ghế, thiết bị...) gọn gàng, ngăn nắp.
2. Ứng xử trong trò chuyện hoặc trao đổi công việc: xưng hô đúng mực thể hiện lịch sự, văn hoá trong giao tiếp.
3. Ứng xử trong giao tiếp qua Internet, điện thoại nhà trường.
- Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.
- Sử dụng điện thoại nhà trường để phục vụ công tác:
+ Phải chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể).
+ Có lời chào hỏi, xưng tên, bộ phận làm việc của mình.
+ Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng, cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to, thiếu tế nhị gây khó chịu cho người nghe.
+ Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc gọi.
- Sử dụng Intenet: Thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng Internet của nhà trường.
Điều 10. Ứng xử với người thân trong gia đình.
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm Pháp luật.
2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, văn minh, hạnh phúc, hoà thuận.
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
4. Sống có trách nhiệm với gia đình, người thân.
Điều 11. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú.
1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Tham gia sinh hoạt nơi cư trú; chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
2. Kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
Điều 12. Ứng xử nơi công cộng, đông người.
1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống các phương tiện giao thông hoặc khi qua đường.
2. Giữ gìn trật tự xã hội, an toàn giao thông và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Sẵn sàng tình nguyện giúp đỡ người bị nạn.
4. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của người làm công tác giáo dục.
Điều 13. Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tiêu cực trong giáo dục.
1. Tuân thủ các nguyên tắc, qui định, kế hoạch của nhà trường, các qui chế chuyên môn trong việc soạn, giảng, chấm chữa bài, ra đề thi, đánh giá học sinh;
2. Cung cấp thông tin, báo cáo trung thực về các vụ việc tiêu cực trong giáo dục nếu phát hiện có các hành vi vi phạm;
3. Tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân dân, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền tham gia kiểm tra phòng, chống tiêu cực trong nhà trường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Những điều CC-VC không nên làm.
1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho học sinh, phụ huynh và nhân dân;
2. Làm sai lệch hồ sơ, thông báo không chính xác kết quả học tập, rèn luyện của học sinh với phụ huynh.
3. Lợi dụng chức trách, quyền hạn của mình làm mất đoàn kết nội bộ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, làm giảm sút uy tín của nhà trường;
4. Cản trở, can thiệp trái quy định vào quá trình thanh tra, kiểm tra của các cấp có thẩm quyền.

CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
Điều  15. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có trách nhiệm thực hiện đúng các quy tắc này;
2. Vận động các thành viên trong nhà trường thực hiện đúng các quy tắc; phát hiện và báo cáo cho các tổ chức đoàn thể, Ban giám hiệu nhà trường về những vi phạm của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, đoàn thể, tổ chuyên môn, Ban lãnh đạo nhà trường.
1. Quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy tắc này đến mỗi thành viên;
2. Niêm yết, công khai Quy tắc này tại phòng hội đồng;
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của mỗi thành viên trong trường;
4. Góp ý, phê bình, chấn chỉnh, xử lí các vi phạm hoặc đề nghị  các cấp xử lí theo thẩm quyền.
Điều 17. Tổ chức thực hiện.
- Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ chức, đoàn thể trường THPT Trần Đại Nghĩa có trách nhiệm thực hiện tốt những quy tắc này. Thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, vi phạm các quy tắc này sẽ bị xử lí theo quy định.
Điều 18. Hiệu lực thi hành.
- Quy tắc này được thông qua trong cuộc họp toàn thể CC-VC và áp dụng từ năm học 2016-2017.
- Quy tắc này được bổ sung, điều chỉnh hàng năm  cho phù hợp với thực tiễn hoặc khi có văn bản hướng dẫn của cấp trên.
 
                              HIỆU TRƯỞNG
                     (Đã ký)
    
                              Trịnh Nguyễn Thi Bằng 

 

thpttrandainghia
Tin liên quan