Ngày: 12/10/2015
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận:
Như chúng ta đã biết, hoá học là một môn khoa học tự nhiên luôn gắn lý thuyết với thực tiễn, do vậy để hiểu và vận dụng lý thuyết vào đời sống thì học sinh phải thường xuyên trau dồi kiến thức.Việc thu nhận kiến thức có thể bằng nhiều con đường khác nhau nhưng đối với môn hoá học cấp THCS thì con đường để tiếp thu kiến thức chủ yếu là thông qua bài tập hoá học. Bài tập hoá học là nguồn để học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức, rèn luyện kỹ năng, không những thế bài tập hoá học còn mô phỏng được một số tình huống thực của cuộc sống thực tế cũng như là tình huống có vấn đề. Qua việc giải bài tập hoá học còn giáo dục cho HS đạo đức, tác phong của người lao động mới, đó là làm việc có kế hoạch, cần cù sáng tạo và có hiệu quả cao. Vì vậy, việc rèn luyện phương pháp và kỹ năng giải bài tập hoá học là một mắt xích quan trọng trong quá trình giảng dạy hoá học, là cơ sở có tính khoa học trong quá trình nhận thức của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong chương trình hoá học 8 (THCS) hiện nay có rất nhiều dạng bài tập như: bài tập tính theo công thức hoá học, bài tập tính theo phương trình hoá học, bài tập về tính nồng độ phần trăm, nồng độ mol...Tuy nhiên đối với học sinh lớp 8 thì hoá học là một môn học mới, học sinh còn nhiều bỡ ngỡ nên việc giải các bài tập còn rất lúng túng, do đó rất cần có sự chỉ bảo, hướng dẫn tỉ mỉ, chi tiết của giáo viên. Để làm được điều đó, người giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh phương pháp phân tích, phân loại bài tập, từ đó hình thành nên các bước giải cho từng loại bài tập cụ thể. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi quyết định nghiên cứu chuyên đề: “Rèn kỹ năng lập công thức hoá học cho học sinh lớp 8- THCS ” nhằm giúp học sinh có kỹ năng giải các bài toán về lập công thức hoá học một cách thành thạo, qua đó giúp các em có lòng tin vào khoa học, có niềm say mê, yêu thích và hứng thú học tập bộ môn.
II – MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này nhằm mục đích rèn luyện, nâng cao năng lực giải bài tập tìm công thức hoá học của hợp chất cho học sinh lớp 8 - THCS .
2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu, phân tích nội dung từng dạng, từng bài và xác định đặc điểm chung của mỗi dạng bài.
- Nghiên cứu phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy môn hóa học 8.
- Kết hợp với nghiên cứu các tài liệu liên quan để phân loại các dạng bài tập lập công thức hóa học cho học sinh lớp 8.
b. Điều tra.
Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học sinh về tình hình giảng dạy, học tập, từ đó làm cơ sở cho việc thực nghiệm sư phạm đánh giá hệ thống phân loại đã soạn.
c. Thực nghiệm sư phạm.
Trên cơ sở đánh giá thông qua quá trình giảng dạy trực tiếp trên lớp. Qua kiểm tra, đánh giá và so sánh đối chiếu kết quả nắm bắt kiến thức của học sinh và bài học kinh nghiệm thông qua việc áp dụng thực nghiệm đề tài.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Chuyên đề này được nghiên cứu trong phạm vi học sinh khối 8 trường THCS Châu Minh và các giáo viên dạy môn Hoá tại trường THCS Châu Minh.
IV – GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Phương pháp giải bài tập tìm công thức hoá học của hợp chất khi biết:
Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
- Thời gian: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015 .
- Địa điểm: Trường Trung học cơ sở Châu Minh.
B. NỘI DUNG
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Vai trò và tác dụng của bài tập hoá học trong dạy và học hoá học ở trường THCS:
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hoá học có ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt:
- Bài tập hoá học làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được các kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Bài tập hoá học có tác dụng ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy, học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
- Bài tập hoá học rèn luyện cho học sinh các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phương trình hoá học ... Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Bài tập hoá học rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Bài tập hoá học rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.
- Bài tập hoá học là công cụ để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS.
b) Ý nghĩa phát triển:
- Bài tập hoá học giúp cho học sinh phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
c) Ý nghĩa giáo dục:
- Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện cho học sinh có đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học Hoá học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động ( lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
2- Phân loại bài tập hoá học:
Việc phân loại bài tập hoá học có nhiều quan điểm khác nhau, song có thể phân thành hai loại bài tập chính là bài tập trắc nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận) và bài tập trắc nghiệm khách quan (thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm ).
a. Bài tập tự luận: là loại bài tập khi làm bài, học sinh phải tự viết câu trả lời, học sinh phải tự trình bày, lý giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình.
b. Bài tập trắc nghiệm khách quan (TNKQ): Là loại bài tập khi làm bài học sinh chỉ phải chọn một câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do không phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và viết câu trả lời chỉ từ 1 – 2 phút. Gọi là trắc nghiệm khách quan do cách chấm điểm rất khách quan. Bài làm của học sinh được chấm điểm bằng cách đếm số lần chọn được câu trả lời đúng nên không phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của người chấm. Ai cũng chấm được, kể cả người không có kiến thức về lĩnh vực đó, chỉ cần biết đáp án đúng là đáp án nào.
Như vậy, ta có sơ đồ phân loại bài tập hoá học một cách tổng quát là:
Bài tập hoá học
Bài tập tự luận Bài tập TNKQ
Trong phạm vi của đề tài này, tôi muốn đi sâu nghiên cứu một dạng nhỏ của bài tập tự luận, đó là: “ Rèn kỹ năng lập công thức hoá học cho học sinh lớp 8 – THCS ”
II- THỰC TRẠNG:
1-Thuận lợi –khó khăn:
a. Thuận lợi:
Hệ thống SGK hoá học ở bậc THCS được soạn thảo phù hợp với phương pháp dạy học mới hiện nay, phù hợp với trình độ của học sinh. Với nội dung và phương pháp dạy học mới đã góp phần tích cực Giáo dục học sinh các kỹ năng:
- Thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin.
- Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm phổ biến.
- Giải thích các hiện tượng hoá học đơn giản.
- Bước đầu biết áp dụng, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
- Vận dụng được kiến thức hoá học để giải một số bài tập hoá học phù hợp trình độ học sinh cấp THCS.
- Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Tạo cho học sinh thói quen tự lực, chủ động khám phá tri thức mới.
- Giáo dục tình cảm, thái độ của học sinh, tạo hứng thú học tập bộ môn. Xây dựng ý thức áp dụng kiến thức học tập được vào cuộc sống, giáo dục thái độ trung thực, thắng thắn, tỉ mỉ, chính xác, tinh thần làm việc tập thể.
b. Khó khăn :
- Học sinh : Chưa hoàn toàn có thói quen học tập tự chủ, sáng tạo. Đối tượng học sinh trong lớp không đồng đều: Có đối tượng rất tích cực, năng động, tư duy nhanh nhạy, dễ tiếp thu kiến thức. Nhưng nhiều đối tượng học sinh có sự ỳ rất lớn, chưa hoàn toàn cuốn hút theo hoạt động chung, thụ động, thiếu tích cực trong học tập.
- Phương pháp dạy học mới đòi hỏi trang thiết bị dạy học đầy đủ, cơ sở vật chất phù hợp với phương tiện dạy học hiện đại.. Hiện nay, các trường học đã được trang bị khá đầy đủ dụng cụ thí nghiệm cho các môn học nhưng một số dụng cụ như giấy quỳ tím, một số hóa chất... chưa có độ chính xác cao. Hệ thống tranh vẽ của môn hoá học còn ít, độ bền của một số dụng cụ TN chưa thật tốt như ống hút, ống nghiệm ..Điều đó thực sự gây nhiều khó khăn cho giáo viên dạy môn hoá học.
Chương trình kiến thức hoá học với lượng kiến thức không nhỏ, đòi hỏi kỹ năng thực hành của học sinh nhiều và lượng bài tập hoá học học sinh phải giải khá nhiều có bài khó nhưng số lượng giờ học chỉ có 2 tiết/tuần đối với cả hoá 8 và hoá 9, nên giáo viên rất khó khăn khi tổ chức chữa bài tập để rèn kỹ năng giải BT cho học sinh.
- Bộ môn hoá học cùng với một số bộ môn ít giờ khác đa số vẫn bị học sinh coi là bộ môn phụ, học sinh ít khi chuyên tâm vào học tập mà chủ yếu lao vào học các bộ môn nhiều tiết / tuần.
Trước những khó khăn như vậy, tôi đã phải cố gắng làm sao cho mỗi giờ dạy của mình vừa dạy đúng phương pháp tổ chức tốt nhóm học sinh thực hành thành công, đảm bảo lượng kiến thức học sinh cần tiếp thu được và cuốn hút học sinh trong mỗi giờ học.Đặc biệt qua mỗi giờ dạy, mỗi năm giảng dạy tôi phải tự rút ra cho mình những kinh nghiệm để ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy môn hoá học.
2- Tác dụng của và hạn chế của đề tài:
a-Tác dụng của đề tài
- Qua việc nghiên cứu chuyên đề này sẽ giúp cho giáo viên có kinh
nghiệm, góp phần nâng cao nghiệp vụ hướng dẫn học sinh, giúp học
sinh có kỹ năng giải các bài tập về lập công thức hoá học của hợp chất
khi biết hoá trị, khi biết tỉ lệ về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất, khi biết thành phần % về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
- Khi được hướng dẫn và hiểu rõ cách giải bài tập, học sinh sẽ cảm
thấy tự tin, yêu thích, hứng thú và say mê học tập bộ môn. Đó là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên những học sinh mũi
nhọn để bồi dưỡng học sinh giỏi.
b-Hạn chế:
- Phạm vi nghiên cứu còn hẹp,các phương pháp chỉ bó gọn trong trương trình THCS
- Đề tài nghiên cứu chỉ áp dụng được với học sinh THCS.
3-Mặt mạnh-mặt yếu:
*Mặt mạnh:
- Giáo viên đã có nhiều năm công tác,nhiệt huyết,yêu nghề
- Đề tài sẽ giúp học sinh và giáo viên tháo gỡ những lúng túng trong quá trình dạy và học môn hóa học ở lớp 8,9.
*Mặt yếu:
- Đối tượng học sinh kiến thức hóa học còn ít,kỹ năng vận dụng chưa thành thạo.
- Học sinh phải học theo kiểu nhớ máy móc
- Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học
4 - Nguyên nhân và các yếu tố tác động:
Qua thực trạng dạy và học hóa học ở trường THCS tôi nhận thấy rằng việc lập công thức hóa học là vấn đề hết sức nan giải đối với nhiều học sinh và nhiều giáo viên. Học sinh mất nhiều thời gian để lập công thức hóa học, vì các em chưa nắm được qui luật lập công thức hóa học(trừ một số ít học sinh khá - giỏi, các em nhạy bén và có khả năng tư duy và trí nhớ tốt, mặt dù vậy các em này cũng mất thời gian lựa chọn nhiều lần.). Giáo viên lúng túng khi hướng dẫn học sinh , chưa đưa ra nhiều phương pháp hay để lập công thức hóa học và kiểm tra nhanh, gây lúng túng cho học sinh.
Do vậy mà tôi luôn đặt câu hỏi cho mình: Cần phải hướng dẫn như thế nào cho các em thực hiện bước lập công thức hóa học một cách nhanh nhất chính xác nhất? vì công thức hóa học là chià khóa để mở ra cho học sinh khám phá kho tàng kiến thức hóa học. Câu hỏi trên là động lực giúp tôi tìm tòi, nghiên cứu và sâu chuỗi kiến thức để tìm ra qui luật chung giúp học sinh giảm bớt lúng túng đối với bài tập hóa học và giúp giáo viên giảm bớt lúng túng khi hướng dẫn học sinh lập cong thức hóa học. Với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm và dự giờ của nhiều đồng nghiệp tôi mạnh dạng xin nêu ra một số kinh nghiệm: “Rèn kỹ năng lập công thức hóa học” cho học sinh đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS để khắc phục khó khăn nêu trên và nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Rất mong nhận được sự đóng góp của các anh, chị em đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này hoàn thiện hơn
5 - Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:
* Thực trạng của vấn đề lập công thức hóa học ở bậc THCS:
Lập công thức hóa học đòi hỏi học sinh phải tự lực tư duy, thực hiện đủ các bước công thức hóa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, đòi hỏi học sinh phải biết cách làm việc với từng yêu cầu của bài tập, phải có kĩ năng cơ bản thực hiện các bước lập công thức hóa học một cách chính xác và nhanh.
Kỹ năng lập công thức hóa học được hình thành cho học sinh từ bài 5: Nguyên tố hóa học trong chương 1: Chất ,nguyên tử,phân tử của chương trình hóa học lớp 8. Từ đó trở đi việc lập công thức hóa học trở thành kỹ năng được vận dụng thường xuyên cho hầu hết các dạng bài tập hóa học. Trong quá trình giảng dạy, việc hướng dẫn và luyện tập kỹ năng lập công thức hóa học cho học sinh thường gặp những tồn tại sau:
a- Về phía học sinh:
-Một số học sinh khi lập công thức hóa học lại viết chỉ số vào số vào giữa công thức hóa học hoặcc chỉ số cao bằng kí hiệu hóa học
VD: H2S,SO2,H2SO4....
- Một số học sinh khi lập công thức hóa học lại bỏ đi chỉ số trong công thức hóa học đúng, viết vào chỉ số khác.
- Các em chưa nắm trắc hóa trị của các nguyên tố vì ở chương trình THCS hóa trị của các nguyên tố đòi hỏi các em phải học thuộc một cách máy móc,nên đôi khi các em quên hóa trị dẫn tới lập công thức hóa học sai.
b- Về phía GV:
Trong quá trình giảng dạy, luyện tập cho học sinh và dự giờ các đồng nghiệp ở bài 9 của hóa học 8, cũng như các bài học có liên quan đến lập công thức hóa học tôi nhận thấy đều thực hiện như sau:
+ Thực hiện giảng dạy bài 9 “công thức hóa học”: ở bài này giáo viên chủ yếu hướng dẫn cho học sinh lập các công thức hóa học đơn giản tuần tự theo từng bước như hướng dẫn của sách giáo khoa,đa số chưa đưa ra được cách lập nhanh và kiểm tra nhanh công thức mình vừa lập dẫn tới học sinh rất mông lung không biết công thức hóa học mình vừa lập đã đúng hay sai
+ Vì chưa thành thạo việc lập công thức hóa học dấn đến việc lập phương trình hóa học sau này rất khó khăn.
+ Bản thân giáo viên dạy hóa còn chưa tin tưởng và tạo sức hấp dẫn cho học sinh về môn của mình, coi là môn phụ. Sự nhiệt huyết, yêu nghề và thể hiện cái tâm trong dạy học trong giáo viên ngày nay chưa nhiều, dạy học xong lần, hết trách nhiêm...
III – CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu của giải pháp
Từ những cơ sở nêu trên và tầm quan trọng của việc lập công thức hóa học trong quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu, chọn lọc các hợp chất cơ bản trong sách giáo khoa, sách bài tập của trương trình hóa học THCS, sau đó phân dạng tìm ra qui luật lập nhanh công thức hóa học cho mỗi dạng để hướng dẫn các em. Ngoài ra tôi còn tìm tòi, mở rộng, nâng cao để giúp học sinh giỏi lập nhanh các công thức hóa học khó hơn bằng nhiều cách khác nhau nhằm phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện trí thông minh. Từ đó các em có khả năng giải quyết các bài tập hóa học còn lại một cách tự tin, chủ động. Tạo cho các em niềm tin, sự yên tâm, say mê học tập và tìm tòi thêm về môn Hóa học. phát huy được quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá tìm tòi các tri thức Hóa học một cách chủ động, tích cực là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả dạy học môn Hóa học.
2. Nội dung thực và cách thức thực hiện giải pháp.
2.1-Phần lý thuyết:
Có thể chia bài tập tìm CTHH của hợp chất thành 3 dạng nhỏ sau:
a. Lập CTHH của hợp chất khi biết hóa trị
Trong hợp chất hai nguyên tố ( với a là hoá trị của A, b là hoá trị của B).Ta dựa vào quy tắc hoá trị: “ Tích của chỉ số và hoá trị của nguyên tố này bằng tích của chỉ số và hoá trị của nguyên tố kia”:
x a = y b ( B có thể là nhóm nguyên tử)
Các bước giải như sau:
+ Viết công thức dạng chung
+ Đặt đẳng thức: x hoá trị của A = y hoá trị của B
+ Chuyển thành tỉ lệ:
Chọn a, và b, là những số nguyên dương và tỉ lệ là tối giản, suy ra
x = b ( hoặc b,)và y = a (hoặc a,)
+ Viết công thức đúng của hợp chất.
*) Cách nhớ nhanh để lập CTHH của hợp chất AxBy (B có thể là nhóm nguyên tử)
- Trường hợp 1: Nếu a = b thì x = y = 1 ( không cần ghi)
- Trường hợp 2:
+) Nếu a ≠ b và tỉ lệ a : b là tối giản thì x = b, y = a
+) Nếu a : b chưa tối giản thì giản ước và lấy x = b, , y = a,
Thông thường: hoá trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia: x = b, y = a
|
|
Ax By
b. Lâp CTHH của hợp chất khi biết tỉ lệ về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
Cách giải: Đặt công thức của hợp chất là AxBy.Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố như sau:
( MA, MB lần lượt là khối lượng nguyên tử của A, B)
=> x : y phải là các số nguyên dương và tối giản
Từ đó suy ra công thức hoá học của hợp chất.
c. Lập CTHH của hợp chất khi biết thành phần % khi biết các nguyên tố trong hợp chất.
*) Trường hợp 1: Khi biết thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố mà đề bài không cho biết phân tử khối.
Cách giải: Đặt công thức của hợp chất là AxByDz
Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố như sau:
Þ x : y : z = tỉ lệ các số nguyên dương và tối giản.
*) Trường hợp 2: Khi biết thành phần % về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất và biết phân tử khối của hợp chất
Cách giải1 : Tìm tỉ lệ khối lượng các nguyên tố trong hợp chất:
Đặt công thức của hợp chất là AxBy
Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố như sau:
Giải ra ta sẽ thu được x, y
Cách giải 2: Lập tỷ số về khối lượng để tính các chỉ số x và y
Giả sử CTHH của hợp chất có dạng AxBy, ta có:
Þ Ta tìm được x
ÞTa tìm được y
Từ đó suy ra CTHH của hợp chất
Cách giải 3: Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong một mol hợp chất
Trong một mol hợp chất:
Suy ra số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một phân tử hợp chất.
=> Viết CTHH đúng của hợp chất
2.2. Bài tập vận dụng:
a. Lập CTHH của hợp chất khi biết hóa trị
Ví dụ1: Lập công thức hoá học của hợp chất gồm Ca (II) và O (II)
=> => x = y = 1
Ví dụ 2: Lập công thức hoá học của hợp chất gồm Al(III) và SO4(II)
- Công thức hoá học của hợp chất có dạng: Alx(SO4)y
- Theo quy tắc hoá trị ta có: x III = y II
=> => x = 2 , y = 3
Vậy công thức của hợp chất là Al2(SO4)3
Ví dụ 3: Lập công thức hoá học của hợp chất gồm S (VI) và O(II)
- Công thức hoá học của hợp chất có dạng: SxOy
- Theo quy tắc hoá trị ta có: x VI = y II
=> => x = 1 , y = 3
Vậy công thức của hợp chất là SO3
*) Cách nhớ nhanh để lập CTHH của hợp chất AxBy (B có thể là nhóm nguyên tử)
- Trường hợp 1: Nếu a = b thì x = y = 1 ( không cần ghi)
|
|
|
|
|
|
VD:
Na Cl Mg O Al PO4
- Trường hợp 2:
+) Nếu a ≠ b và tỉ lệ a : b là tối giản thì x = b, y = a
|
|
|
|
|
|
|
|
VD:
Na2O Al Cl3 Fe2O3 Al2(SO4)3
+) Nếu a : b chưa tối giản thì giản ước và lấy
x = b, , y = a,
|
|
|
|
VD:
C O => CO2 ; S O => SO3
Thông thường: hoá trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia: x = b, y = a
|
|
Ax By
VD:
III II V II
Al2 O3 P2 O5
b. Lâp CTHH của hợp chất khi biết tỉ lệ về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
VD1: Khi phân tích một hợp chất, người ta thu được kết quả: hiđro chiếm 1 phần về khối lượng, oxi chiếm 8 phần về khối lượng. Tìm CTHH của hợp chất.
Giải:
Cách 1: Giả sử, công thức phân tử của hợp chất là HxOy. Ta có tỉ lệ:
. Thay số ta có:
=> => x = 2, y = 1. Vậy CTHH của hợp chất là H2O
Cách 2: Giả sử, công thức phân tử của hợp chất là HxOy và khối lượng chất đem phân tích là a gam
Khối lượng H chiếm => Số nguyên tử H =
|
Khối lượng O chiếm => Số nguyên tử O =
|
: = =
Vậy CTHH của hợp chất là H2O
VD2: Tìm CTHH của một oxit sắt, biết phân tử khối là 160, tỉ lệ về
khối lượng giữa sắt và oxi là mFe : mO = 7 : 3
Giải
Giả sử công thức của oxit là FexOy. Ta có tỉ lệ:
=> y = 1,5 x
Vì khối lượng phân tử của hợp chất là 160 đvC nên ta có:
x 56 + 1,5 x 16 = 160
Chú ý: Nếu đề bài không cho biết phân tử khối, ta dựa vào tỉ lệ
=> x = 2, y = 3.Vậy công thức đơn giản của hợp chất là Fe2O3
Đối với hợp chất vô cơ thì công thức đơn giản chính là công thức phân tử ( điều này sẽ được nghiên cứu kỹ ở phần hoá học hữu cơ)
c. Lập CTHH của hợp chất khi biết thành phần % khi biết các nguyên tố trong hợp chất.
*) Trường hợp 1: Khi biết thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố mà đề bài không cho biết phân tử khối.
VD: Một hợp chất A chứa 3 nguyên tố Ca, C, O với tỉ lệ canxi chiếm 40%, Cacbon chiếm 12%, và oxi chiếm 48% về khối lượng. Tìm công thức phân tử của A.
Giải:
Giả sử công thức của hợp chất là CaxCyOz. Ta có tỉ lệ khối lượng các nguyên tố như sau:
Vậy công thức phân tử của A là CaCO3
*) Trường hợp 2: Khi biết thành phần % về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất và biết phân tử khối của hợp chất
VD: Xác định công thức oxit của lưu huỳnh, biết phân tử khối của oxit là 80 và thành phần phần trăm của nguyên tố lưu huỳnh là 40%.
Giải: Tìm phần trăm của nguyên tố O trong hợp chất:
%O = 100% - %S = 100% - 40% = 60%
Cách 1: Tìm tỉ lệ khối lượng các nguyên tố trong hợp chất:
Vì khối lượng mỗi nguyên tố trong phân tử tỉ lệ với thành phần % nên ta có:
Giải ra ta có x = , y = => CTHH của oxit là SO3
Cách 2: Lập tỉ số về khối lượng để tính các chỉ số x và y
Giả sử CTHH của hợp chất có dạng SxOy.Ta có:
%S = => x = 1
% O = => y = 3 => CTHH của oxit là SO3
Cách 3: Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong một mol hợp chất:
Trong 1 mol hợp chất có:
=
Suy ra 1 phân tử hợp chất có 1 mol nguyên tử S kết hợp với 3 mol nguyên tử O. Vậy CTHH của hợp chất là SO3
TÓM LẠI:
Phương pháp chung để giải bài toán lập công thức hoá học
của hợp chất gồm 3 bước:
Bước 1: Viết công thức dạng chung
Bước 2: Tìm các chỉ số x, y
Bước 3: Viết công thức đúng của hợp chất
IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
Kết quả trước khi áp dụng
TS HS |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
152 |
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
12 |
7,9 |
32 |
21,1 |
70 |
46 |
29 |
19,1 |
9 |
5,9 |
Kết quả sau khi áp dụng đề tài
TS HS |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
152 |
21 |
13,8 |
58 |
38,2 |
70 |
46 |
3 |
2 |
0 |
0 |
Như vậy, sau khi áp dụng đề tài, hiệu quả giảng dạy đã được nâng lên, chất lượng học sinh tiến bộ rõ rệt, các em thực sự hiểu bài và ham thích học tập, nghiên cứu về môn học hơn. Tôi tự thấy rằng mình cần phải thường xuyên nghiên cứu nhiều đề tài về nhiều dạng bài tập khác nữa của môn học để giúp các em hiểu sâu, hiểu rõ và từ đó yêu thích học tập bộ môn và đạt được nhiều kết quả cao hơn, giúp các em có thể tự tin hơn khi tham gia vào các cuộc thi học sinh giỏi của trường, của huyện, của tỉnh….
Qua những năm áp dụng để dạy cho học sinh đại trà và đặc biệt là học sinh giỏi, tôi đã có được một số kết quả đã có nhiều năm học sinh đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi cấp huyện,đã kích thích được học sinh yêu thích môn học hơn.
C - KẾT LUẬN
Như vậy, việc xây dựng cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng, nó giúp cho các em biết vạch ra hướng đi để giải bài toán, biết được bài toán phải bắt đầu từ đâu, giải theo cách nào thì hay hơn, nhanh hơn. Thông qua đó còn rèn luyện được cho các em biết cách trình bày, cách diễn đạt sao cho khoa học, hợp lý, đồng thời còn củng cố và nâng cao kiến thức cho học sinh.
Với mong muốn tha thiết là được giúp đỡ các em học sinh học tốt hơn môn hoá học và nâng cao hứng thú học tập đối với bộ môn ở các em, tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp giải bài tập trên đây để các bạn cùng tham khảo.
Với phạm vi nghiên cứu của đề đài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng nó sẽ giúp ích cho các học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập hơn nữa. Các bài tập trong đề tài, giúp các em rèn luyện được kỹ năng giải bài tập nhanh khi nhận định được dạng bài toán hóa học này. Tôi hy vọng đề tài này của tôi sẽ giúp các em học sinh tự tin và yêu thích môn học hơn nữa.
Trong quá trình nghiên cứu vì thời gian có hạn, tôi chỉ nghiên cứu được một phần trong các phương pháp giải bài tập hóa học, số lượng bài tập vận dụng chưa được nhiều và không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các đồng nghiệp khi đọc đề tài này của tôi và tham gia đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
* KIẾN NGHỊ
Để nâng cao hiệu quả học tập môn hóa học tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Với học sinh sau khi tiếp thu kiến thức ở lớp về phải học và làm bài tập đầy đủ.Tham khảo sách nâng cao ...để biết thêm kiến thức.
Với giáo viên thường xuyên học tập nghiên cứu tài liệu để nâng cao kiến thức
Và đưa ra phương pháp dạy học có hiệu quả.
Với phòng giáo dục bổ sung dụng cụ, hóa chất vỡ, bị hỏng phục vụ giảng dạy môn hóa học.
19 - 09 - 2014
Lịch công tác tuần 3 tháng 9 năm 201419 - 09 - 2014
Training quản trị Cổng thông tin mới23 - 09 - 2014
Lễ trao bằng Tiến sĩ, Thạc sĩ K2323 - 09 - 2014
Lịch công tác tuần 4 tháng 9 năm 2014