Ngày: 25/02/2015
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
(trích trong tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh phổ thông _ nxb Giáo dục).
Dựa trên cơ sở
phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở Việt
1. Kĩ năng tự nhận thức.
Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
Kĩ năng tự nhận
thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng,
các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm
năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình;
quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang
cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là
một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử
phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người
khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể cớ những quyết định,
những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện
thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể
dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong
giao tiếp với người khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải
nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác.
2. Kĩ năng xác định giá trị.
Giá trị là những
gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác
dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc
sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và
thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó…
Giá trị có thể là
giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,…
Mỗi người đều có
một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người
hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có
ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kĩ năng này còn giúp
người khác biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những
giá trị và niềm tin khác.
Giá trị không phải
là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành
của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục vào nền văn hóa, vào môi trường
sống, học tập và làm việc của cá nhân.
3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc
là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình hống nào đó
và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế
nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp. Kĩ
năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm xúc , kiềm chế cảm
xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc.
Một người biết
kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao tiếp và thương
lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng
hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
Kĩ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự
nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng
thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này.
4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
Trong cuộc sống
hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân.
Tuy nhiên, có những tình huống có thể gâu căng thẳng cho người này nhưng lại
không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.
Khi bị căng thẳng
mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có khi là những cảm xúc tích
cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe
thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ nào đó, khi một cá nhân có khả
năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể là một tác động tích cực, tạo sức
ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào công việc của mình, bứt phá thành công.
Nhưng mặt khác, sự căng thẳng còn có một sức mạnh hủy diệt cuộc sống cá nhân
nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và giải tỏa nổi.
Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có
thể có cách ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng
thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình
huống đó.
Kĩ năng ứng phó
với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình
huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận
biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như
biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng
thẳng bằng cách sống và làm việc điều dộ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập
thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết
với mọi người xunh quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với
điều kiện và khả năng của bản thân,…
Kĩ năng ứng phó
với căng thẳng rất quan trọng, giúp con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một
cách tích cực khi căng thẳng.
- Duy trì được trạng thái cân
bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản
thân,…
Kĩ năng ứng phó
với căng thẳng rất quan trọng, giúp con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi
căng thẳng.
-Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức
khỏe thể chất và tinh thần của bản thân.
-Xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
Kĩ năng ứng phó
với căng thẳng có được nhờ sự kết hơp của các KNS khác như: kĩ năng tự
nhận thức, kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng
tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề.
5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Trong cuộc sống,
nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ
của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
- Ý thức
được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết
tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu
cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các
địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực
và tự tin.
- Cung cấp thông
tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình
tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người
thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt,
đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác.
Kĩ năng tìm kiếm
sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can
thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt
được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời
sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp,
giúp chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới.
Kĩ năng tìm kiếm
sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu
thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời để phát huy hiệu quả của kĩ năng
này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng
ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm
tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một
người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để
hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng thể hiện
sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý
kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể
hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc
quan trong cuộc sống.
Kĩ năng thể hiện
sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm
nhận trách nhiệm.
7. Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giao
tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết
hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời
biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày
tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm
xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
Kĩ năng giao tiếp
giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp
một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại
gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực
với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành
viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết
cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối
với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần
thiết một cách xây dựng.
Kĩ năng giao tiếp
là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương
lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiếm soát cảm xúc.
Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người
khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một
môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có
thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
8. Kĩ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực
là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích
cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến
hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt,
nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp
hợp lí trong quá trình giao tiếp.
Người có kĩ năng
lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và quan tâm đến ý
kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của
họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn
một cách hài hòa và xây dựng.
Kĩ năng lắng nghe
tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác,
kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn.
9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm
thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người
khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất
khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và
cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ
Kĩ năng này có ý
nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người
khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa
văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái
độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
Kĩ năng thể hiện
sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá
trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề,
giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.
10. Kĩ năng thương lượng.
Thương lượng là
khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận
để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc một
vấn đề gì đó.
Kĩ năng thương
lượng bao gồm nhiều yếu tố của kĩ năng giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ
và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người
có kĩ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giả quyết
mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
Kĩ năng thương
lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng
tạo, kĩ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên
tắc của bản thân.
11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là những
xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề
nào đó.
Mâu thuẫn trong
cuộc sống hết sức đa dạng thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính
kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa,…Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng
tiêu cực tới những mối quan hệ của các bên.
Có nhiều cách giải
quyết mâu thuẫn. Mỗi người sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn riêng tùy
thuộc vào vốn hiểu biết, quan niệm, văn hóa và cách ứng xử cũng như khả năng
phân tích tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn.
Kĩ năng giải quyết
mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn
và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo
lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ
giữa các bên một cách hòa bình.
Yêu cầu trước hết
của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích
động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh
mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
Kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kĩ năng giải quyết vấn đề. Kĩ
năng giải quyết mâu thuẫn cần được sử dụng kết hợp với nhiều kĩ năng liên quan
khác như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ
năng ra quyết định…
12. Kĩ năng hợp tác.
Hợp tác là cùng
chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực
nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là
khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có
hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của
người có kĩ năng hợp tác:
- Tôn
trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định
chung, những điều đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả,
tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt
động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan
điểm của mọi người trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở
trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời
biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động.
- biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những
khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có
trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do
nhóm tạo ra.
Có kĩ năng hợp tác
là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện đại, bởi
vì:
- Mỗi
người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc
giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và
thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công
việc chung.
- Trong
xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau,
ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận
hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
- Kĩ
năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với
người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng
tốt nhiều KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự
cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên
định, ứng phó với căng thẳng…
13. Kĩ năng tư duy phê phán.
Kĩ năng tư duy phê
phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật,
hiện tượng…xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, con người cần:
Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ
thống.
- Thu thập
thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng…đó từ nhiều nguồn khác nhau.
- Phân
tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các
thông tin trái chiều.
- Xác định bản chất
vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng…là gì?
- Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề,
tình huống, sự vật, hiện tượng,….đó, xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc
và có hệ thống.
Kĩ năng tư duy phê
phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những tình
huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn
phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều
nguồn thông tin đa dạng, phức tạp…thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở lên quan
trọng đối với mỗi cá nhân.
Kĩ năng tư duy phê
phán phụ thuộc vào hệ thốn giá trị cá nhân. Một người có được kĩ năng tư duy
phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng
xác định giá trị.
14. Kĩ năng tư duy sáng tạo.
Tư duy sáng tạo là
khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới,
theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết
nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan niệm, sự việc; độc lập trong
suy nghĩ.
Kĩ năng tư duy
sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng;
biết cách phán đoán và thích nghi; có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn
các người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy
minh mẫn và khác biệt.
Tư duy sáng tạo là
một KNS quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người thường xuyên bị đặt vào
những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy
đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt
và phù hợp.
Khi một người biết
kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy
của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong
việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất.
15. Kĩ năng ra quyết định
Trong cuộc sống
hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần
giả quyết buộc chúng ta phải lực chọn, đưa ra quyết định hành động.
Kĩ năng ra quyết
định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải
quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mỗi cá nhân phải
tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người
khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết
định.
Để đưa ra quyết
định phù hợp chúng ta cần:
- Xác
định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
- Thu
thập thông tin hoặc vấn đề về tình huống đó.
- Liệt
kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đã có.
- Hình
dung đây đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết.
- Xem
xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó.
- So
sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
- Kĩ
năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con người có được sự
lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại,
nếu khôn có kĩ năng ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai
lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và
tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia
đình, bạn bè và những người có liên quan.
- Để
ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những KNS khác như: kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ
năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo…
- Kĩ
năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề.
-
16. Kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng giải quyết
vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và
hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp
phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết
định và cần nhiều KNS khác như: Giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định…
Để giải
quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần:
- Xác
định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thông tin cần
thiết.
- Liệt
kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đã có.
- Hình
dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giả quyết nào đó.
- Xem
xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó.
- So
sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng.
- Hành
động theo quyết định đã lựa chọn.
- Kiểm
định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần quyết định và giải quyết vấn
đề sau.
Cũng như kĩ năng
ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể
ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống.
17. Kĩ năng kiên định.
Kĩ năng kiên định
là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự
mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt
được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền,
nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Kiên định khác với
hiếu thắng, nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của bản thân, bằng mọi
cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, không quan tâm đến quyền và nhu cầu của
người khác.
Thể hiện tính kiên
định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể
hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
Khi cần kiên định
trước một tình huống/ vấn đề, chúng ta cần:
- Nhận
thức được cảm xúc của bản thân.
- Phân
tích, phê phán hành vi của đối tượng.
- Khẳng
định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói và hành động mang
tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
Kĩ năng kiên định
sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết
định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung
quanh. Ngược lại, nếu không có kĩ năng kiên định, con người sẽ bị mất tự chủ,
bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức
giận và thất vọng. Kĩ năng kiên định giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương
lượng có hiệu quả.
Để có kĩ năng kiên
định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân, đồng thời phải
kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin và kĩ năng
giao tiếp.
18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.
Đảm nhận trách
nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ
công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần
dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm
sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Khi các thành viên
trong nhóm có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một không khí hợp tác
tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu
chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành
viên.
Kĩ năng đảm nhận
trách nhiệm có liên quan đến kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự cảm
thông, kĩ năng hợp tác và kĩ năng giải quyết vấn đề.
19. Kĩ năng đạt mục tiêu.
Mục tiêu là
cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc
nào đó. Mục tiêu có thể về nhận thức, hành vi hoặc thái độ.
Kĩ năng đặt mục
tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống
cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Muc tiêu có thể
được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như một ngày, một tuần (mục tiêu
ngắn hạn). Mục tiêu cũng có thể cho một thời gian dài như một năm hoặc nhiều
năm (mục tiêu dài hạn).
Kĩ năng đặt mục
tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được
mục tiêu của mình.
Muốn cho một mục
tiêu có thực hiện thành công thì phải lưu ý đến những yêu cầu sau:
- Mục
tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể; trả lời được những câu hỏi
như: Ai? Thực hiện cái gì? Trong thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành mục
tiêu là khi nào?
- Khi
viết mục tiêu, cần trách sử dụng các từ chung chung, tốt nhất là đề ra
những việc cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Muc
tiêu đặt ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được; không nên đặt ra những
mục tiêu quá khó so với khả năng và điều kiện của bản thân.
- Xác
định được những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được mục
tiêu.
- Xác
định được những thuận lợi đã có, những địa chỉ có thể hỗ trợ về từng mặt.
- Xác
định được những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu và
các biện pháp cần phải làm để vượt qua những khó khăn đó.
- Có
thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện.
Kĩ năng đặt mục
tiêu được dựa trên kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,…
20. Kĩ năng quản lý thời gian.
Kĩ năng quản lý
thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên,
biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Kĩ năng này rất
cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được
mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc.
Quản lý thời gian
là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng làm chủ bản thân. Quản
lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của
nhóm.
21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
Trong thời đại
bùng nổ thông tin hiện nay, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin là một KNS quan
trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ,
khách quan, chính xác, kịp thời.
Để tìm kiếm và xử
lý thông tin chúng ta cần:
- Xác
định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông tin là chủ đề gì.
- Xác
định các loại thông tin về chủ đề mà mình cần phải tìm kiếm là gì.
- Xác
định các nguồn/ các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thông tin đó (
ví dụ: sách, báo, mạng internet, cán bộ các cơ quan/ tổ chức có liên quan, bạn
bè, người quen…)
- Lập
kế hoạch thời gian và liên hệ trước với những người có liên quan đến việc cung
cấp thông tin, nếu có.
- Chuẩn
bị giấy tờ, phương tiện, bộ công cụ để thu thập thông tin (ví dụ: máy tính, máy
ghi âm, phiếu hỏi, bộ câu hỏi phỏng vấn,…), nếu cần thiết.
- Tiến
hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng.
- Sắp
xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ thống.
- Phân
tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các
thông tin trái chiều; xem xét một cách toàn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ
thống các thông tin đó.
- Viết
báo cáo, nếu được yêu cầu.
- Kĩ
năng tìm kiếm và xử lý thông tin cần kết hợp với kĩ năng tư duy phê phán và kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ.
Một số lưu ý:
Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ
thông tập trung vào các kĩ năng tâm lý – xã hội là những kĩ năng được vận dụng
trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kĩ năng
này không loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành
các kĩ năng học tập (study skills) như: đọc, viết, tính toán, máy tính,…
Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy
theo từng lứa tuổi, cấp học, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể.
Ngoài các KNS cơ bản trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương. GV có thể
lựa chọn thêm một số KNS khác để giáo dục cho HS của trường, lớp mình cho phù
hợp.