Văn bản mới

Website Đơn vị
Tin tức/(Trường MN Thái Sơn)/Công đoàn/
Công đoàn tổ chức sơ kết 5 năm GVT-ĐVN

























CĐ GIÁO DỤC HIỆP HÒA

CĐ TRƯỜNG MN THÁI SƠN

                       








CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

            Thái Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2015

 

BÁO CÁO

Sơ kết thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị 03/CT-TLĐ về phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà

trong nữ CNVCLĐ 5 năm (2010 – 2015)

 

 

PHẦN I

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

NGHỊ QUYẾT 6b/NQ-BCH VÀ CHỈ THỊ 03/CT-TLĐ

Thực hiện hướng dẫn số 18/HD-CĐGD của Công đoàn Giáo dục Hiệp Hòa, ngày 04/3/2015 về việc hướng dẫn sơ kết thực hiện nghị quyết 6b/NQ-BCH và chỉ thị 03/CT-TLĐLĐ về phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm việc nhà” trong nữ công nhân viên lao động 5 năm ( 2010 - 2015 )

 Ban Chấp hành công đoàn trường Mầm non Thái Sơn tiến hành sơ  kết 5 năm thực hiện phong trào “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” kết quả như sau :

          I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:

- Số nữ CNVCLĐ/ tổng số CNVCLĐ: 20/20 đồng chí là nữ

- Số nữ  ĐVCĐ / tổng số ĐVCĐ: 20/20 đồng chí

- Đảng viên: 12/12 đồng chí

- Tình hình đời sống của đoàn viên lao động ngày càng được cải thiện, việc làm ổn định, trình độ văn hóa, học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề của nữ CNVCLĐ như sau;

 

Tổng số đoàn viên

 

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

Đang theo học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Đại học

20

9

9

2

2

* Thuận lợi: Công đoàn nhà trường 100% nữ nên các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là các hoạt động nữ công được đẩy mạnh. Đây là điều kiện thuận lợi để nữ CB-GV-NV trong nhà trường phát huy năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, từ đó góp phần xây dựng đội ngũ CB-GV-NV trong trường lớn mạnh về mọi mặt, đáp ứng nhu cầu đổi mới của thời đại.

 * Khó khăn: Một số nữ công đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, con nhỏ nên chưa có nhiều điều kiện thời gian  tham gia các hoạt động tập thể.

Tuy vậy, được sự chỉ đạo sát sao, sự quan tâm đúng mức của chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường, Công đoàn ngành nên Ban nữ công đã bám sát kế hoạch để triển khai phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” giai đoạn 2010 - 2015 và đã đạt những kết quả đáng khích lệ.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-TLĐ về công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

  - Với những thuận lợi và khó khăn trên, các chị em đã cố gắng khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi, phấn đấu tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cụ thể:

- 100% chị em thường xuyên tham gia học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.

       - Công tác tuyên truyền về Nghị quyết, về giới, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác Dân số, gia đình trẻ em, thường xuyên hàng năm tuyên truyền tới ĐVLĐ vào các ngày lễ 08/3, 20/10 hàng năm và  sinh hoạt thường kỳ.

          - Công đoàn tham mưu với chính quyền đảm bảo chế độ, chính sách đầy đủ, kịp thời tới từng đoàn viên.

  - Cán bộ quản lý nhà trường đều là nữ các chị đã phát huy hết tài năng của mình để trở thành nhà quản lý giỏi, những cán bộ đảng, đoàn thể có uy tín. Chị em đã là nữ cán bộ lãnh đạo có bản lĩnh, công bằng, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong việc xây dựng đội ngũ, xây dựng khối đoàn kết, quan tâm chăm lo đời sống cán bộ giáo viên, xây dựng nhà trường ngày càng tiến bộ. Như đồng chí Dương Thị Thành, Dương Thị Hà, Nguyễn Thị Hằng, Hoàng Thị Huyền, Nguyễn Thị Tiệp. Hoàng Thị Hải. Ban chấp hành công đoàn:  BGH: 3/3 đồng chí đều là nữ,

Đội ngũ chị em làm công tác phục vụ như kế toán, cấp dưỡng, chị em đã chăm chỉ, chu toàn, phuc vụ tốt trong công tác nuôi dưỡng, giáo dục của nhà trường và công tác quản lý của ngành.

          - Công đoàn đã làm tốt công tác tuyên truyền về xây dựng gia đình no ấm tiến bộ hạnh phúc; phòng chống bạo lực gia đình. Vì vậy công đoàn nhà trường không có CBGV-NV nào sẩy ra bạo lực gia đình, 100% CBGV-NV xây dựng được gia đình ấm no hạnh phúc.

          - Công đoàn làm tốt công tác thương thân, tương ái hàng năm trong dịp tết bình xét CBGV-NV có hoàn cảnh khó khăn, hoặc vận nạn công đoàn tặng quà trị giá từ 100.000 đến 200.000 nghìn động trên một Đ/c.

         - Thực hiện công tác từ thiện như ủng hộ học sinh nghèo, đồng bào bão lụt.... hiến máu nhân đạo được các đoàn viên công đoàn hưởng ứng cao kết quả đạt được:

 

Nội dung

2010

2011

2012

2013

2014

Ủng hộ nhật bản sóng thần động đất

250.000

 

 

 

 

Quỹ nông dân tập thể

 

 

 

 

1.050.000

Ủng hộ Trường Sa, Hoàng Sa

 

 

 

 

600.000

Phòng trống lụt bão

280.000

200.000

200.000

210.000

210.000

GV  có hoàn cảnh khó khăn

470.000

 

 

440.000

400.000

Quỹ bảo trợ trẻ em

320.000

400.000

600.000

600.000

600.000

Quỹ đền ơn đáp nghĩa

320.000

400.000

600.000

600.000

600.000

Ủng hộ người bị chất độc da cam

150.000

600.000

 

600.000

 

Quỹ tết vì người nghèo....

320.000

400.000

400.000

600.000

600.000

Tặng quà tết cho CBGV có hoàn cảnh khó khăn

100.000

100.000

900.000

150.000

300.000

Hiến máu nhân đạo

0

1

1

1

1

       + Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, công đoàn nhà trường không có tình trạng sinh con thứ 3.

          2. Kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TLĐ ngày 18/8/2010 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ.

  - Ngoài nhiệm vụ giảng dạy các chị còn gánh vác một nhiệm vụ thiêng liêng nữa với thiên chức làm vợ, làm mẹ, làm dâu trong gia đình, các chị luôn nhận thức được rằng : Cuộc sống gia đình ổn định, gia đình hạnh phúc, con cái khỏe mạnh thì mới có điều kiện để hoàn thành tốt việc trường và ngược lại có giỏi việc trường thì chị em mới có điều kiện xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi con khỏe, dạy con ngoan và có ích cho xã hội. Cả hai nhiệm vụ giỏi việc trường, đảm việc nhà tuy nặng nề song rất đỗi vinh quang đối với chị em. Do nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ nên các chị đã vượt qua mọi khó khăn và đã thành công ở cả hai lĩnh vực. Kết quả 100%  gia đình các chị đều đạt gia đình văn hoá các cấp.

Trong cuộc vận động Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, các chị đêu thực hiện tốt không có chị em nào vi phạm KHHGĐ.

 Kết quả triển khai phong trào thi đua "Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn với việc thực hiện "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua trong CNVCLĐ; gắn với phong trào "Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, phong trào "5 không, 3 sạch". đã đạt được kết quả như sau:

Danh hiệu

2010

2011

2012

2013

2014

Nữ

" Giỏi việc trường đảm việc nhà"

9

11

9

11

12

Nữ

Đạt lao động tiên tiến

9

11

9

11

12

Nữ

Được tặng bằng lao động sáng tạo

 

 

 

 

 

Nữ

Được phong tặng nhà giáo ưu tú

 

 

 

 

 

Nữ

Được phong tặng thày thuốc ưu tú

 

 

 

 

 

Nữ

Được phong tặng nghệ sĩ ưu tú

 

 

 

 

 

          3. Kết quả củng cố, kiện toàn Ban Nữ công:

          - Ban nữ công nhà trường có 3 đồng chí, ban nữ công đã vận động chị em làm tốt phong trào thi đua "học tốt, dạy tốt", "Giỏi việc nước đảm việc nhà", và "xây dựng gia đình văn hóa".

          4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm:

          + Đánh giá chung về những kết quả đạt được.

- Nhìn chung BCHCĐ đã phối kết hợp chặt chẽ với chuyên môn thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, các giải phảm mà nghị quyết đã đề ra. Đoàn viên công đoàn đã thận thức được các nhiệm vụ của mình luôn hoàn thành nhiệm vụ, có tinh thàn đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ đồng nghiệp về mọi mặt, thực hiện tốt công tác dân số, công đoàn nhà trường không có trường hợp nào sinh con thứ 3, phong trào "Giỏi việc nước đảm việc nhà", hàng năm đoàn viên đăng ký đều tăng và đạt được kết quả đáng kể.

          + Hạn chế tồn tại, nguyên nhân.

1. Công đoàn chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua yêu nước chưa đi vào thực chất, chưa thường xuyên, còn nặng về sơ kết, tổng kết, hiệu quả chưa cao, triển khai phong trào thi đua còn mang tính hình thức.  

2. Nhận thức về ý nghĩa, vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở còn hạn chế, chưa quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. 

3. Trong bình xét, khen thưởng, tỷ lệ khen thưởng cho cá nhân là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý vẫn còn cao hơn so với giáo viên và người lao động trực tiếp, còn có lúc bất cập.

 

 

          + Bài học kinh nghiệm.

Một là, công tác thi đua, khen thưởng phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ công đoàn, phải nâng cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu đơn vị trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước.

Hai là, nội dung, mục tiêu phong trào thi đua phải được cụ thể hóa, phù hợp với thực tế; coi trọng việc tổ chức đăng ký thi đua, sơ kết, tổng kết. Tiếp tục công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng những điển hình tiên tiến.

Ba là, bình xét khen thưởng phải kịp thời, công khai, dân chủ, chặt chẽ tới từng cá nhân có thành tích trong năm học. Phải xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng, nhằm tổ chức thực hiện được thuận lợi.

Bốn là, xác định công tác thi đua, khen thưởng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị, là động lực quan trọng để tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước.

Năm là, thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên làm tốt công tác thi đua, khen thưởng; quan tâm bảo đảm các điều kiện hoạt động; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ.

          5. Kiến nghị, đề xuất:

          ­- Với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: tập huấn cho BCH về công tác công đoàn hàng năm.

         

PHẦN II

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, THỜI GIAN TỚI

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH CHUNG:

           1. Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu về công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp công đoàn về công tác vận động nữ CNVCLĐ, trên cơ sở đó chủ động hoặc phối hợp tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.

2. Tăng cường vai trò đại diện của Công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ

- Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ CNVCLĐ, chủ động tham gia có hiệu quả với nhà trường, công đoàn trong việc xây dựng thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến nữ CNVCLĐ.

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, xây dựng người nữ CNVCLĐ có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu

- Công đoàn phối hợp với lãnh đạo chuyên môn của nhà trường, khuyến khích và tạo điều kiện cho CBGV- NV nữ được học tập, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ đáp ứng yêu cầu, phát huy được thế mạnh của phụ nữ.

4. Xây dựng gia đình nữ CNVCLĐ no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc

- Đẩy mạnh công tác KHHGĐ và nuôi dạy con; thực hiện tốt chính sách dân số không còn tình trạng sinh con thứ 3.

- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, các vấn đề về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kỹ năng làm mẹ, làm vợ, làm dâu trong gia đình; phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.

- Đẩy mạnh các hoạt động như hội thi về nữ công gia chánh; văn hoá ứng xử, các hình thức tọa đàm, gặp mặt dâu dể, biểu dương đoàn viên công đoàn tiêu biểu, quan tâm giúp đỡ các đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn.

5. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Nữ công công đoàn các cấp, góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh

- Quan tâm công tác tạo nguồn, bồi dưỡng nữ ĐV tiêu biểu để giới thiệu với Chi Bộ Đảng xem xét kết nạp.

- Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò của Ban Nữ công, Ban Nữ công quần chúng, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công.

- Công đoàn phải đảm bảo kinh phí và huy động nguồn lực cho hoạt động nữ công.

          II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

          Căn cứ tình hình chung, bài học kinh nghiệm đã rút ra qua việc sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 6b và chỉ thị 03 để đề ra nhiệm vụ trọng tâm 5 năm tới tập trưng vào các nội dung sau:

          1. Nâng cao nhận thức về công phụ nữ và bình đẳng giới.

          2. Công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ.

          3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.

          4. Xây dựng gia đình CNVCLĐ no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

          5. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Nữ công công đoàn các cấp.

          6. Nâng cao hiệu quả phong trào thi đua "Giỏi việc nước, đảm việc nhà”.

          III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH:

- Quan tâm chăm lo đời sống, thực hiện tốt các chế độ chính sách với nữ CB-GV-NV nhà trường.

- Đánh giá đúng thực trạng, vai trò, vị trí của đội ngũ CB-GV-NV, đồng thời đề ra chương trình kế hoạch cụ thể trong thời gian tới.

- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Ban nữ công, xây dựng các phong trào mang tính chuyên đề nhằm thu hút đông đảo chị em tham gia. Tiếp tục xây dựng Quỹ nữ công, quỹ khen thưởng“Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, hàng năm sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng.

        Trên đây là báo cáo Sơ kết thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị 03/CT-TLĐ về phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ 5 năm (2010 – 2015) của trường Mầm non Hoàng Vân, rất mong được các cấp lãnh đạo đóng góp ý kiến.

                  Xin chân thành cảm ơn!

 

 

 

Thái sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2015

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Dương Thị Thành

 

Tác giả: Dương Thị Thành