Thứ ba, 23/07/2024 05:28:56
TÀI LIỆU THAM KHẢO GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Ngày: 28/11/2017

PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO

HIỆP HÒA

TÀI LIỆU THAM KHẢO GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

 

 

  1. Khái niệm và vai trò của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển sinh vật trên trái đất, thực trạng môi trường sống hiện nay.

1. Khái niệm.

"Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật" (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014).

     Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.

Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

     Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.

2. Vai trò của môi trường đối với cuộc sống.

 

Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người  đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội.  

Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thế giới tự nhiên, có hai tính chất mà con người cần chú ý là tính chất tự cân bằng (homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.

Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người.

Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:

- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.

 - Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn thuỷ hải sản.

          - Động - Thực vật: Cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.

          - Không khí, nhiệt  độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất.

          - Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất...

Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra.

trong quá trình sống  Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hoá phức tạp. 

Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá làm số lượng chất thải tănglên không ngừng dẫn đến chức năng này nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. 

Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải trong một khu vực nhất  định gọi là khả năng  đệm (buffer capacity) của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân huỷ thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức năng này có thể phân loại chi tiết như sau:

          - Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng, hấp thụ, tách chiết các vật thải và độc tố)

          - Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni tơ và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá)

          - Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amôn hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá).

Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

          Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:

- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.

 - Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...

          - Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác. 

 

Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài. Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.

 

3. Thực trạng môi trường ở nước ta hiện nay.

3.1. Thực trạng chung:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đang giành được những thành tựu hết sức to lớn. Nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng hiện đại. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên đi kèm với sự phát triển kinh tế là nguy cơ về ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường là một trong những tác nhân gây ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế và sức khỏe nhân dân. Bảo vệ môi trường để hướng tới phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà Đảng đề ra.

Trước thực trạng ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, Nghị quyết 2997 của Đại hội đồng Liên Hợp quốc (12-1972) đã quyết định thành lập UNEP (Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc) và lấy ngày 5-6 hàng năm là Ngày môi trường thế giới. Từ khi thành lập đến nay, UNEP đã hoạt động tích cực, cùng với cộng đồng quốc tế đạt được nhiều thỏa thuận hết sức quan trọng trong vấn đề bảo vệ môi trường. Có thể kể tới như: Công ước đa dạng sinh học (5-1993) có mục tiêu chính là nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các thành phần của đa dạng sinh học và chia sẻ công bằng, hợp lý những lợi ích thu được từ việc sử dụng tài nguyên sinh học; Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (11-1994) có mục tiêu ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu; Nghị định thư Kyoto (9-2002) buộc các nước tham gia phải cam kết đạt được các mục tiêu về thải khí nhà kính được xác định cụ thể cho từng nước; hay Công ước Viên về bảo vệ tầng ô zôn (1994);... Nhìn chung các văn bản quốc tế đó đều khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và yêu cầu các nước tham gia có trách nhiệm hơn trong hoạt động bảo vệ môi trường. Việt Nam đã tham gia ký kết hầu hết các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ môi trường, Tiêu biểu như: Công ước đa dạng sinh học; Công ước di sản; Công ước Ramsar; các Công ước MARPOL, SOLAS, COLREG... Đặc biệt ngày 23-6-1994, Việt Nam đã tham gia ký Công ước Luật biển 1982.

Nước luôn tuân thủ những quy định quốc tế về vấn đề môi trường và nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đến nay, Nhà nước đã hai lần ban hành Luật Bảo vệ môi trường vào năm 2005 và 2014 cùng với một số Nghị định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như Nghị định 179/2013/NĐ-CP, Nghị định 18/2015/NĐ-CP... Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam (năm 2005) đã dành bốn điều quy định về Bảo vệ môi trường biển (từ điều 55 đến 58). Cụ thể hóa các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, ngày 6-3-2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2009/NÐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo...

Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2-2007) ra Nghị quyết số 09-NQ/TW về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển... làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển”([1]1).

Nhờ đó, trong thời kỳ đổi mới, công tác bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả quan trọng, như Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đánh giá: “Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục được hoàn thiện. Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực thi và xử lý vi phạm được chú trọng. Việc quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nước, khoáng sản chặt chẽ và hiệu quả hơn. Công tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, định giá tài nguyên có bước tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị trường và được giám sát chặt chẽ hơn...Đây là những kết quả thiết thực, đáng khích lệ trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là trong bối cảnh ô nhiễm môi trường đang đặc biệt nghiêm trọng hiện nay.

Về hạn chế, yếu kém, Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu nhiều mặt còn hạn chế; pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chưa nghiêm (...). Tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được cải thiện; ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi còn nghiêm trọng, nhất là tại một số làng nghề, lưu vực sông; xử lý vi phạm môi trường chưa nghiêm. Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân và doanh nghiệp chưa cao. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, thảm thực vật biển giảm cả về diện tích và chất lượng. Công tác bảo vệ rừng còn bất cập, tình trạng chặt phá và cháy rừng còn xảy ra. Nhiều loài sinh vật, nguồn gen quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Việc khắc phục hậu quả về ô nhiễm môi trường do chiến tranh để lại còn nhiều khó khăn... Sử dụng năng lượng tái tạo (điện sinh khối, điện gió, điện mặt trời,...) còn ít”(3[1]). Đây là hạn chế, yếu kém cần nhanh chóng khắc phục.

Ô nhiễm môi trường là một trong những nguyên nhân gây ra thiên tai, dịch bệnh, nhất là các bệnh hiểm nghèo. Theo thống kê của Bộ Y tế (năm 2014), Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người mắc mới do tử vong do ung thư cao trên  thế giới (với khoảng 200 nghìn người mắc mới và hơn 70 nghìn người tử vong mỗi năm). Nhiều dịch bệnh diễn biến phức tạp như sốt phát ban, cảm cúm, viêm não, viêm gan... gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế và sức khỏe con người.

Biến đổi khí hậu gây ra tình trạng thời tiết cực đoan, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, “Chất lượng dự báo, nguồn lực và năng lực phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng ngập úng ở một số thành phố lớn chậm được khắc phục. Sạt lở ven biển, ven sông và xâm nhập mặn diễn biến ngày càng phức tạp. Đây là những hạn chế, bất cập đã tồn tại từ lâu nhưng chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả, đặc biệt là vấn đề ngập úng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh khi mùa mưa đến.

Môi trường nước ta đang bị ô nhiễm nặng, trong đó ô nhiễm nhất phải kể tới ô nhiễm không khí và nguồn nước. Hà Nội có tới 237ngày/năm chất lượng không khí kém, 21 ngày chất lượng không khí xấu và một ngày chất lượng không khí vào mức nguy hại. Hà Nội bị liệt vào một trong mười thành phố ô nhiễm không khí cao nhất thế giới (theo Báo điện tử Tiền Phong, ngày 4-3-2016). Một số sông, hồ trên địa bàn Thủ đô bị ô nhiễm nặng, như sông Nhuệ và sông Tô Lịch, đã trở thành những dòng sông chết.

Trong những năm qua, tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác quá mức và sử dụng chưa hợp lý gây lãng phí lớn, Đảng ta chỉ rõ phải “Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô... Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước...”, không vì lợi ích trước mắt mà hủy hoại môi trường, lãng phí tài nguyên. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy tình trạng khai thác và sử dụng tài nguyên ở nước ta còn nhiều bất cập.

3.2. Thực trạng môi trường ở huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang

Hiệp Hòa là một huyện đông dân, năm 2009, dân số của huyện là 213.002 người, khoảng 1015 người/km2, số người trong độ tuổi lao động chiếm 44,8% dân số, tuy nhiên chủ yếu là lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 95%.

Hiệp Hòa có vị trí thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế, gần các trung tâm kinh tế lớn, phát triển nhang như; Hà Nội, Bắc Ninh, thái Nguyên

Hiệp hòa là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ nghiêng theo hướng tây bắc xuống đông nam, đồi núi và gò thấp ở một số xã phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía đông nam và giữa huyện. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2), trong đó đất nông nghiệp là 13.479 ha chiếm 67%, đất lâm nghiệp 190,3 ha chiếm 0,9%, đất chưa sử dụng 1.653,2 ha chiếm 8,2%. Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lương thực, thực phẩm, công nghiệp. Dòng sông Cầu có chiều dài 50 km ôm lấy phía Tây và phía Nam của Hiệp Hòa có giá trị kinh tế rất lớn, tạo luồng chuyên chở khách và hàng hóa khá thuận tiện. Nước của dòng sông Cầu qua hệ thống mương máng được xây dựng từ thời Pháp tưới cho các cánh đồng trong huyện. Thuyền bè có thể theo sông Cầu lên Thái Nguyên, về Đáp CầuPhả Lại và ra biển. Sông Cầu bồi đắp phù xa màu mỡ cho các soi bãi ven sông và có trữ lượng cát sỏi hàng triệu mét khối cung cấp cho các công trình xây dựng. Đất sét chịu lửa ở Đức Thắng có chất lượng tốt, trắng mịn, có thể làm đồ sứ. Đất sét dùng làm gốm sành ở xã Châu Minh, xã Lương Phong có trữ lượng lớn. Cát sỏi dọc sông Cầu. Vùng đồi núi có đá ong làm vật liệu xây dựng. Qua khảo sát địa chất có than và sắt nhưng chưa đến tuổi khai thác.

Hiệp hòa không còn rừng tự nhiên, rừng trồng rải rác ở các xã phía bắc huyện và được giao cho các hộ, các tổ chức quản lý. Tổng diện tích rừng toàn huyện là 167ha.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23- 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm. Nước sông Cầu và hệ thống mương máng của huyện (cũng lấy từ nước sông Cầu) trong vài chục năm gần đây bị ô nhiễm nặng do các nhà máy công nghiệp của Thái Nguyên thải ra. Nhiều dự án cải tạo ô nhiễm sông Cầu đưa ra nhưng vẫn chỉ nằm trên giấy. Một đặc sản nổi tiếng một thời của Hiệp Hòa là Cá Cháy của sông Cầu (như cá Anh Vũ của sông Thao) hiện nay hoàn toàn không còn. Việc sản xuất nông nghiệp dùng nhiều thuốc trừ sâu, phân hóa học, thuốc diệt cỏ nên các động vật sống ở ruộng như ếch, nhái, cá, tôm, cua, rắn, đỉa gần như không còn.

Những năm gần đây kinh tế của huyện có sự phát triển tích cực, nhiều ngành nghề như; sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hình thành một số cụm công nghiệp, đời sống nhân dân được cải thiện “bên cạnh lợi ích về kinh tế đạt được, khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường”….  “theo thống kê của phòng Tài nguyên và Môi trường (2016) mỗi ngày lượng rác thải trong huyện phát sinh khoảng trên 70 tấn. Qua kiểm tra có nhiều xã đang tồn tại nhiều điểm tập kết rác không đúng quy định với khối lượng lớn như; xã Mai Đình, Bắc Lý, Hương Lâm, Châu Minh…lượng rác thải được tho gom vận chuyển về bãi rác chỉ đạt khoảng 65%, trong đó rác thải được xr lý chỉ chiến 30%...”. (kế hoạch 141/KH-UBND ngày 30/11/2015 của UBND huyện Hiệp Hòa)

            Sông Cầu cũng bị ô nhiễm trầm trọng do nước thải công nghiệp từ Thái Nguyên, Băc Ninh, từ các làng nghề trong huyện không qua xử lý. Việc khai thác cát bừa bãi làm cho biến đổi dòng chảy, ảnh hưởng đến hệ thống đê, gây sạt lở …ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác….

          Đất nông nghiệp bị ô nhiễm, cằn cỗi hóa do lạm dụng phân vô cơ ảnh hưởng tới năng xuất canh tác. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở huyện Hiệp Hòa cũng ảnh hưởng đến môi trường sống….

Trước tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, BTV Huyện Ủy ra kế hoạch số: 31-KH/HU về việc thực hiện Nghị Quyết số: 139-NQ/TU ngày 01 tháng 9 năm 2016 của BTV Tỉnh Ủy về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020, Kế hoạch số: 141 KH-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của UBND huyện Hiệp Hòa về việc thực hiện đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2015 – 2020 với những mục tiêu cụ thể trọng tâm là thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng công tác giáo dục bảo vệ môi trường ở các cấp học trên địa bàn toàn huyện.

II.   Mục đích và yêu cầu giáo dục môi trường.

1. Mục đích của giáo dục môi trường.

"Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người (tùy theo nhận thức ở từng lứa tuổi, cấp học) có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái".

Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.

 

 

2. Yêu cầu của giáo dục môi trường.

Mỗi cán bộ quản lý và giáo viên cần hiểu rõ vai trò, thực trạng và mục đích quan trọng của gíao dục môi trường, các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương về công tác bảo vệ môi trường.

Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy tích hợp, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường ở từng cấp học, môn học, đảm bảo lý thuyết đi đôi với thực hành, sát tình hình môi trường ở địa phương.

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về môi trường sống quanh ta, các quy định pháp luật về môi trường với các hoạt động thực tế tùy theo cấp học và nhận thức của từng lứa tuổi.

Tiếp tục xây dựng môi trường, cảnh quan xanh – sạch – đẹp trong các trường học.

III. Một số nội dung cơ bản về giáo dục môi trường.

1. Các thành phần của môi trường.

Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. (Khoản 2, điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014). Các thành phần của môi trường có mối quan hệ tương hỗ với nhau, một yếu tố bị ảnh hưởng thì các yếu tố khác ảnh hưởng theo.

2. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. (Khoản 2, điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014). Đối với học sinh hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể như; xây dựng cảnh quan môi trường, nhà trường và lớp học xanh sạch đẹp, vệ sinh trường lớp, trồng và chăm sóc cây hoa, thu gom và xử lý rác thải, tham gia các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường, tuyên truyền trong cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường sống...

Hiệp Hòa có nhiều nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trường như; cac trường học có phong trào thi đua xây dựng trường học xanh – sạch – đẹp, ngày chủ nhật xanh, đường hoa, cấm triệt để hoạt động của lò ghạch thủ công, xây dựng thương hiệu đặc sản địa phương như; rau cần – Hoàng Lương, Trám đen – Hoàng Vân, Rau ở các xã ven sông Cầu, bưởi diễn – Lương Phong, xây dựng các làng nghề đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, như nghề mộc ở: Đoan Bái, Mai Đình, Lương Phong, Châu Minh, Xuân Cẩm…. với nhiều kế hoạch văn bản chỉ đạo cụ thể.

3. Các nguyên tắc bảo vệ môi trường

(Trích điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)

1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.

4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.

5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.

8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Những hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ môi trường.

(Trích điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014)

1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.

2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.

6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.

7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.

10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.

11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.

13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.

15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.

16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.

 

5. Trách ngiệm của công dân trong bảo vệ môi trường.

Bảo vệ môi trường là các hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoai, phục hồi và cải hiện môi trường; khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng. Ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống, sức khỏe, cuộc sống của mọi người và sự phát triển bền vững của quốc gia.

Điều 43 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”. Quy định này ghi nhận quyền và nghĩa vụ về bảo vệ môi trường của công dân, tạo cơ sở hiến định cho việc xác lập quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ môi trường vì lợi ích của thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau của mọi chủ thể trong xã hội.

Luật bảo vệ môi trường đã cụ thể hóa quy định trên của Hiến pháp, xác định bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, “là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đính và cá nhân”.

Thông qua những quy định của Luật bảo vệ môi trường, có thể thấy quyền và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường bao gồm những nội dung:

- Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học;

- Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;

- Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải;

- Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn; các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường;

- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường;

- Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.

- Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường;

- Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường;

- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường;

- Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường….

 

6. Tại sao cần phải giáo dục ý thức học sinh trong việc bảo vệ môi trường.

             Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay, nó đe dọa đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và nhiều hệ lụy khác mà con người phải gánh chịu. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường là một giải pháp bảo vệ môi trường cho tương lai nhân loại nói để phát triển bền vững.

Hiện nay, cuộc sống đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên, đối lập với nó, tình trạng ô nhiễm môi trường lại có những diễn biến phức tạp. Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề không chỉ của riêng một vùng nào, mà ở khắp nơi, cả nông thôn, thành thị, miền núi, miền biển, cả các nguồn nước và không khí…. Theo nghiên cứu của các tổ chức bảo vệ môi trường, ở nước ta, 70% các dòng sông, 45% vùng ngập nước, 40% các bãi biển đã bị ô nhiễm, hủy hoại về môi trường; 70% các làng nghề ở nông thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó, tình trạng nước biển xâm nhập vào đất liền; đất trống, đồi núi trọc và sự suy thoái các nguồn gien động thực vật đang có chiều hướng gia tăng là hệ quả của việc hủy hoại môi trường. Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội.

           Để khắc phục những hậu quả trên phải cần một thời gian dài, liên tục, ngay từ bây giờ và tốn kém nhiều công sức và tiền của. Do đó, bảo vệ môi trường nên bắt đầu bằng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhất là cho học sinh, sinh viên. Hiện nay, vấn đề giáo dục ý thức, trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường trong các nhà trường chưa được chú trọng đúng mức, bảo vệ môi trường chưa được xem là một môn học ở các cấp học phổ thông, ngoại trừ một số trường đại học, cao đẳng có môn học chuyên ngành về môi trường. Bộ môn này mới chỉ được lồng ghép trong các môn sinh học, giáo dục công dân, địa lý và một số tiết học ngoại khóa. Một số cuộc thi bảo vệ môi trường đã được tổ chức trong trường học, song nhìn chung, vẫn còn mang nặng tính hình thức. Do vậy, ý thức bảo vệ môi trường vì thế chưa hình thành rõ nét trong tầng lớp học sinh kể cả ở nông thôn hay thành thị….Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại hiệu quả, khi giáo dục bảo vệ môi trường chưa thể là một môn học thì cần giáo dục cho học sinh bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất như trồng và chăm sóc cây xanh; vệ sinh trường lớp; tổ chức các diễn đàn về môi trường để học sinh tham gia một cách dân chủ; giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện và nước, khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác…

            Cùng với việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng, giáo viên cần làm gương cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường, khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân thiện với môi trường. Nhà trường cũng cần ban hành những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú... đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh…
         Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường là một trong những biện pháp quan trọng, giúp học sinh biết yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan trọng của môi trường với cuộc sống và hơn nữa biết cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh xanh…

 

 

PHÒNG GD&ĐT

HIỆP HÒA

MỘT SỐ YÊU CẦU KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CƠ BẢN GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CÁC BẬC HỌC

                   

(TÀI LIỆU THAM KHẢO)

 

Nội dung

Mức độ cần đạt

Mầm non

Tiểu học

THCS

Khái niệm về môi trường

Là các yếu tố tự nhiên; không khí, đất, nước....(những điều gần gũi nhất của môi trường quanh trẻ….)

Là các yếu tố tự nhiên; không khí, đất, nước, tác động đến cuộc sống của các sinh vật. (tùy theo độ tuổi, giáo viên vận dụng mức độ kiến thức phù hợp và hiệu quả)

Là các yếu tố tự nhiên; không khí, đất, nước, tác động đến cuộc sống của các sinh vật (cụ thể của từng yếu tố đặc điểm, thành phần của không khí, nước, đất tác động tiêu cực hoặc tích cực lên cuộc sống của mọi sinh vật)

Vai trò của môi trường

Duy trì sự tồn tại của sinh vật, thiếu một trong những yếu tố đó thì con người không tồn tại được (quan sát thiếu nước tưới thì cây không sống được...)

Duy trì sự tồn tại của sinh vật, thiếu một trong những yếu tố đó thì con người không tồn tại được, áp dụng kiến thức môn Tự nhiên – xã hội, Lịch sử - Địa lý lấy ví dụ

Duy trì sự tồn tại của sinh vật, thiếu một trong những yếu tố đó thì con người không tồn tại được, lấy ví dụ và chứng minh điều đó. Vai trò của rừng trong điều hòa khí hậu, quy luật tương hỗ trong phát phiển của tự nhiên… (Tùy theo môn học, lứa tuổi giáo viên áp dụng kiến thức phù hợp)

Thực trạng môi trường hiện nay

Đang bị ô nhiễm sinh ra nhiều bệnh tật... lấy ví dụ ở quanh trường, quanh nhà của trẻ như thu gom rác, vệ sinh trường lớp, sử dụng tiếp kiện nước, chăm sóc cây hoa. Có thể thong qua các buổi trải nghiệm về môi trường…

Đang bị ô nhiễm trầm trọng sinh ra bệnh tật, ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật. Có thể thong qua các buổi trải nghiệm về môi trường….

Đang bị ô nhiễm trầm trọng sinh ra bệnh tật, ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh vật. Ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất, biến đổi khí hậu... lấy ví dụ cụ thể, kể tên từng nguyên nhân chủ yếu của địa phương là tác hại gây ra ô nhiễm môi trường. Có thể thông qua các buổi trải nghiệm về môi trường…

 

Nguyên nhân

Do tác động quá giới hạn cho phép của con người như khí thải nhà máy, phá rừng, không thu gom rác thải...

Do tác động quá giới hạn cho phép của con người như khí thải nhà máy, phá rừng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, biện pháp canh tác chư khoa học, khai thác quá mức tài nguyên khoáng sản...

Do tác động quá giới hạn cho phép của con người như khí thải nhà máy, phá rừng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, biện pháp canh tác chư khoa học, khai thác quá mức tài nguyên khoáng sản... (Đô thi hóa nhanh, bùng nổ dân số, công nghiệp phát triển nhang nhưng công nghệ lạc hậu, chưa thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường... lấy ví dụ cụ thể.

 

Hậu quả

Môi trường thay đổi theo hướng tiêu cực

Môi trường thay đổi theo hướng tiêu cực, thay đổi khí hậu, bão lũ, hạn hán...

Môi trường thay đổi theo hướng tiêu cực, ảnh hướng đến sự phát triển bền vững, tài nguyên kiệt quệ, sức khoae con người, Trái đất nóng lên, nước biển dâng cao, môi trường sinh thái bị hủy diệt...

Biện pháp khắc phục

Thực hiện nghiêm các quy định cả pháp luật về bảo vệ môi trường, chăm sóc cây hoa, thu gom rác thải...

Thực hiện nghiêm các quy định cả pháp luật về bảo vệ môi trường, chăm sóc cây hoa, thu gom rác thải, trồng cây, vệ sinh đường làng ngoc xóm...

Thực hiện nghiêm các quy định cả pháp luật về bảo vệ môi trường, chăm sóc cây hoa, thu gom rác thải, trồng cây, vệ sinh đường làng ngoc xóm, tham gia các cuộc thi về bảo vệ môi trường, vận động người thân và gia đình tham gia bảo vệ môi trường...

 

*Lưu ý: Trên đây chỉ là hướng dẫn mang tính tham khảo, khi triển khai công tác giáo dục, bảo vệ môi trường các nhà trường, giáo viên chủ động nghiên cứu các tài liệu, chú ý lấy ví vụ cụ thể ở địa phương như ở huyện, xã, thôn, gia đình, nhà trường…

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT HIỆP HÒA

 

 
 

 

 

 

NHỮNG VIỆC LÀM CỤ THỂ CỦA HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

 

1. Những hành động cụ thể của học sinh trong bảo vệ môi trường khi ở trường.

          Tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường nhân dịp các hoạt động ngoại khóa để cá nhân và mọi người trong lớp, trường có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống với các hình thức như; sân khấu hóa, tọa đàm (học sinh THCS), văn nghệ, TDTT, viết bài, chấm các tiêu trí thu đua của Liên Đội thông qua các hoạt động bảo vệ môi trường.

          Thường xuyên có ý thức bảo vệ môi trường như; duy trì công tác vệ sinh trường, lớp, thu gom giấy rác, tham gia xử lý rác theo quy định của nhà trường,, tham gia tròng cây xanh theo quy định của nhà trường, đặc biệt nhân dịp tết tròng cây hang năm, trồng, chăm sóc bảo vệ bồn cây hoa, trang trí lớp học với nhiều góc xanh – sạch – đẹp, sử dụng điện một cách hợp lý.

          Có ý thức vệ sinh cá nhân để tránh bị lây nhiễm bệnh tật.

          Tham gia có hiệu quả các cuộc thi, hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường như: Vẽ tranh bảo vệ môi trường, các cuộc thi liên môn về bảo vệ môi trường, các hoạt động sân khấu hóa về bảo vệ môi trường.

2. Những việc làm cụ thể của học sinh trong công tác bảo vệ môi trường khi ở nhà.

          Tuyên truyền cho mọi thành viên trong gia đình có ý thức bảo vệ môi trường (tùy theo nhận thức của từng lứa tuổi), nhắc nhở các bạn cùng nhau bảo vệ môi trường sống quanh ta.

          Tích cực tham gia các phong trào của địa phương trong việc bảo vệ môi trường như; trồng hoa ven đường, thu gom rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi, tham gia có hiệu quả phong trào “Ngày chủ nhật xanh” do UBND huyện phát động.

          Cùng với các thành viên trong gia đình em duy trì giữ gìn vệ sinh trong và ngoài nhà, thường xuyên quét nhà, góc học tập có đủ ánh sang tự nhiên, có cây xanh, giúp bố mẹ lau nhà, rửa bát.

          Trồng và chăm sóc cây trong vườn; tới cây, vun đất, tuyên truyên mọi người tăng cường sử dụng phân vô cơ, giảm thiểu sử dụng phân hữu cơ trong trồng trọt để cải tạo đất, tăng năng xuất trong nông nghiệp. Tuyên truyền mọi người không sử dụng các chất hóa học như thuốc trừ sâu, thuốc kính thích tăng trưởng làm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước và không khí, các sản phẩm nông nghiệp gây hại cho sức khỏa con người..

          Thường xuyên thu gom và phân loại rác theo quy định trong gia đình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÒNG GD&ĐT HIỆP HÒA

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỪNG CẤP HỌC (TÀI LIỆU THAM KHẢO)

 

I. Bậc học Mầm non.

Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá trình giáo dục có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, có sự quan tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những kiến thức, thái độ hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.

Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt ... xảy ra liên tục mà gần đây nhất như Trung Quốc đang trả giá cho tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ. Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng ra tăng trầm trọng nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: đất, nước, không khí, ánh sáng ...tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Môi trường nhân tạo gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên, chịu sự chi phối của con người. Môi trường xã hội bao gồm mối quan hệ giữa người với người. Những vấn đề môi trường này nó cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau. Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng với quá trình đô thị hóa nhà máy, xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải ... đang xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Lấy ví dụ cụ thể.
          Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì ? Trẻ biết phân biệt được  môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt - xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường ? Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ  gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc ngay từ những việc làm cụ thể trong hình thành các kỹ năng.
1. Tích hợp, lồng ghép nội dung GDBVMT trong các chủ đề:
1. Thông qua hoạt động học: 

Trẻ được tham gia nhiều vào các hoạt động khác nhau: Phát triển thể chất, khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen tác phẩm văn học, tạo hình...Mỗi hoạt động trên đều có những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ quan sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm, chơi các trò chơi... với trẻ để trẻ nhận ra đư­ợc những việc làm tốt, không tốt, những hành động đúng, hành động không đúng kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp với môi trư­ờng trong và ngoài lớp học, định hướng tư duy cho trẻ. Ví dụ:

 * Chủ đề “Trường mầm non thân yêu của bé”: Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, cô giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, không hái hoa bẻ cành cây xung quanh trường lớp, sử dụng nước tiết kiệm…
        Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ chọn những hành vi đúng - sai”. Cô làm tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ môi trường của một bạn nhỏ như: bé vứt rác vào thùng, vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, giẫm lên cỏ, bé đu cành cây, bé ngồi lên bàn, bé tranh giành đồ chơi...Sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi đội có một bức tranh yêu cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu đội khoanh tròn các hành vi đúng và một đội khoanh vào những hành vi sai. Thời gian sau một bản nhạc đội nào khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng.
* Chủ đề “ Bản thân bé”:  Giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và thói quen tốt trong ăn uống: mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngoài đường... Nhận biết ký hiệu thông thường: nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác... và nhận biết một số vật dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: dao, kéo, ổ cắm điện…
          Giờ khám phá khoa học: “Năm giác quan của bé”. Cho trẻ khám phá thực hành trải nghiệm các giác quan và qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc giữ gìn đôi mắt (không dụi tay bẩn lên mắt, rửa mặt hàng ngày bằng nước và khăn sạch). Giáo dục trẻ biết giúp đỡ những bạn bị khiếm thị, bị cận... không cho tay bẩn vào tai, không dùng que ngoáy tai của mình và của bạn, khi tắm gội chú ý không để nước chui vào tai, biết đội mũ, ô khi ra nắng và đeo khẩu trang, thường xuyên đánh răng và không ăn những thức ăn quá nóng, quá lạnh, phải giữ vệ sinh răng hàng ngày, tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng
Hay giờ hoạt động âm nhạc bài hát  “ Cùng nhau bảo vệ môi trường”  nhạc và lời nước ngoài: (Jang Young Song) cô giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ bằng cách giáo dục trẻ qua bài hát: Cô hỏi: Trong bài hát, rác trước khi vứt vào thùng phải làm gì? (Phải phân loại rác). Bài hát nên khuyên chúng ta nên phân loại rác trước khi cho vào thùng rác, phải luôn ý thức sử dụng lại các đồ vật có thể dùng được lấy ví dụ cụ thể phù hợp với lứa tuổi trẻ ……….
* Chủ đề “ Gia đình thân yêu của bé” : 

     Trẻ thấy được sự thay đổi của môi trường xung quanh nhà của trẻ, nhận biết được môi trường sạch, môi trường bẩn trong gia đình. Biết quý trọng giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi...có ý thức về những điều nên làm như: khoá vòi nước khi không sử dụng, tắt điện khi ra khỏi phòng....
Tiết KPKH “ Đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình bé”:  Trẻ biết một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình như: bóng điện để thắp sáng, quạt, tivi, đài, tủ lạnh, ấm điện... Cô giáo dục trẻ những kỹ năng sử dụng đồ dùng bằng điện đúng cách vừa tiết kiệm lại có thể bảo quản đồ dùng, tránh được những vấn đề gây cháy nổ hay nguy hiểm khác. Cô đưa ra các tình huống nhằm lồng ghép nội dung “sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” như khi ra khỏi phòng các con phải làm gì? (Tắt đèn, tắt tivi, quạt, tắt mạng internet...).
* Chủ đề “Thế giới thực vật” : 

     Giáo dục trẻ biết quá trình phát triển của cây, ích lợi của cây xanh với môi trường sống và biết chặt phá rừng bừa bãi làm cho môi trường ô nhiễm, thiên tai xẩy ra nhiều và nghiêm trọng ảnh hưởng tới đời sống của con người.
Đề tài : Cây xanh quanh bé:  cô giáo dùng biện pháp sau: Cho trẻ chuẩn bị đồ dùng bằng vỏ hộp sữa chua hay vỏ mì tôm cho trẻ làm thí nghiệm “ Trồng cây’’  Trẻ được tự tay gieo trồng và mục đích là trẻ được thực hành, tìm hiểu và hàng ngày quan sát chăm sóc để trẻ biết thứ tự phát triển của cây.
          Sưu tầm bài hát, bài thơ, câu đố, hò vè... về các loài cây để trẻ biết được ích lợi của cây đối với con người từ đó trẻ có thái độ yêu quí biết chăm sóc bảo vệ cây xanh (không bứt lá, bẻ cành, lá, hoa, không giẫm lên cỏ, hoa...). Bên cạnh đó cô mở rộng tìm những video về những cây thực vật sống trong lòng Đại dương, biển, đảo cho trẻ tìm hiểu và cung cấp cho trẻ thấy được môi trường biển đang bị ô nhiễm do khai thác chặt phá cây trồng ven biển.
* Chủ đề “Thế giới động vật”: Ngoài việc  cung cấp cho trẻ kiến thức về đặc điểm, ích lợi cũng như tác hại của một số con vật với đời sống con người, cô còn giáo dục trẻ yêu quí các con vật nuôi, mong muốn và thực hiện những hành động tốt để chăm sóc bảo vệ những con vật gần gũi.
VD: Trong chủ đề nhánh : Bé biết gì về một số động vật sống dưới nước”  cô cho trẻ cùng quan sát thí nghiệm với 2 con cá ở 2 bình nước khác nhau (bình nước sạch và bình nước bẩn) cho trẻ nhận xét về sự tồn tại của hai con cá đó. Cô còn mở rộng về một số động vật đang sống trong lòng Đại dương như cá thu, tôm, cua... để trẻ biết thêm về thế giới động vật nhưng chúng đang có nguy cơ tuyệt chủng do ý thức con người. Cô nhấn mạnh trong tự nhiên có rất nhiều con vật nhưng chúng có tên gọi, đặc điểm, hình dáng và môi trường sống khác nhau chúng đều cần được chăm sóc và bảo vệ.
          *Chủ đề “giao thông”: Cô giáo phải giúp trẻ hiểu được những nội dung sau:

- Các hành vi văn minh khi tham gia giao thong, lấy ví dụ cụ thể.
Trẻ phải nắm được phương tiện giao thông thải ra khói bụi: ô tô, xe máy, tàu hỏa… thải khói vào không khí. Lấy ví dụ cụ thể trong thực cuộc sống hang ngày.
           Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, ngồi trên xe thò đầu qua cửa sổ, người ngồi sau đứng lên xe đạp, xe máy, đi xe không đeo kính khẩu trang,  người đi bộ đi trên vỉa hè, đi đúng luật giao thông, trẻ em đá bóng dưới lòng đường hình ảnh người đi xe máy đeo khẩu trang, đeo kính đội mũ bảo hiểm... Sau đó cho trẻ gạch nối những hành động đúng - sai  khi tham gia giao thông, tô tranh những phương tiện giao thông bảo vệ môi trường, lựa chọn những lô tô phương tiện giao thông không gây ô nhiễm môi trường quanh ta…
            Giáo dục trẻ đi đường biết bịt khẩu trang, đội mũ bảo hiểm tránh tai nạn, bố mẹ đưa đến trường phải để xe đúng quy định, không cho xe đi vào sân trường khói bụi làm ô nhiễm môi trường. Trẻ biết nhận ra cái đẹp trong việc giữ gìn các đồ dùng, phương tiện đi lại của gia đình sạch sẽ, gọn gàng, ngăn lắp.

 * Một số hiện tượng tự nhiên: Giúp trẻ biết về các hiện tượng tự nhiên: gió, mây,mưa, sấm chớp, sét, lũ lụt,… Qua đó trẻ biết phân biệt đặc điểm của nước, nguồn nước sạch, nước bẩn, ích lợi của nước sạch, biết tiết kiệm nước sạch, tránh xa những nguồn nước bẩn gây ô nhiễm bệnh tật cho con người...tác hại do một số hiện tượng tự nhiên mang lại.
Trong đề tài “ Sự kỳ diệu của không khí”: Cô cung cấp cho trẻ biết được đặc điểm không khí như không màu, không mùi, không vị, biết được không khí có ở đâu, một số tác dụng đơn giản của không khí cũng như một số yếu tố gây ô nhiễm không khí và giáo dục cho trẻ có ý thức trong bảo vệ môi trường không khí.  Như vậy việc lồng ghép GDBVMT cho trẻ thông qua các chủ đề khác rất phong phú, đa dạng. Chúng ta cần lồng ghép tích hợp để giúp trẻ có những kiến thức hiểu biết về chăm sóc cho bản thân, về môi trường xung quanh gần gũi với bản thân, biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng luôn sạch sẽ gọn gàng, ngăn nắp... biết sống vì môi trường, bảo vệ và giữ gìn môi trường, có thái độ đúng với môi trường một cách tích cực và hiệu quả.

1.2.Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác

* Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui chơi
     Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, thông qua các trò chơi phân vai, trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, nhặt rác xung quanh khu vực của lớp mình, hướng cho trẻ đóng vai bác sĩ phòng khám đa khoa (khám chữa bệnh cho mọi người, chú ý giữ gìn vệ sinh phòng khám, xử lý rác thải y tế...) Rồi cho trẻ đóng vai cảnh sát giao thông đi bắt những người vi phạm lấn chiếm vỉa hè, gây mất trật tự công cộng, đi sai đường, bán hàng rong... giáo dục trẻ luật lệ an toàn giao thông và bảo vệ môi trường:

- Trò chơi gia đình: Phải dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền nhà sạch sẽ, quét màng nhện trong nhà, ngăn nắp; đi mua đồ dùng gia đình giữ gìn không rơi vỡ, nhắc nhở mọi người phải sống tiết kiệm; trước khi ăn phải rửa tay.
-  Trò chơi nấu ăn: tập làm món ăn đơn giản, chú ý vệ sinh dụng cụ nhà bếp.
- Góc xây dựng: Xây dựng công viên cây xanh, sắp  xếp đồ dùng ngăn lắp hợp lý.
- Góc nghệ thuật: Múa hát những bài hát theo chủ đề, tạo một số đồ dùng từ những nguyên vật liệu thiên nhiên và phế liệu, dùng xong cất đúng nơi qui định...
- Góc thiên nhiên: Bác làm vườn chăm sóc vườn cây, lau lá, nhổ cỏ, tưới cây, nhặt lá khô, trồng cây, gieo hạt, chơi với cát nước (chơi xong phải rửa tay).
          * Thông qua tổ chức giờ  ăn, ngủ cho trẻ:  Đây là hoạt động nhằm hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng sinh lí, trẻ được vui vẻ và thoải mái như: Cô thường xuyên nhắc trẻ phải biết kê bàn ngay ngắn, biết lấy khay (đựng cơm thừa, cơm rơi vãi và 1 khay để khăn ướt lau miệng).
          Trong khi ăn cô nhắc trẻ nhai kỹ, ăn hết xuất, khi ho phải lấy tay che miệng, không nói chuyện trong khi ăn tạo những thói quen văn minh lịch sự trong khi ăn. Ăn xong biết xếp bát, thìa vào nơi quy định một cách gọn gàng, sau đó trẻ đi đánh răng, lau miệng, nhắc nhở trẻ tiết kiệm nước bằng cách lấy cốc hứng nước, không vặn vòi nước chảy liên tục khi đánh răng.

           Nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh phòng, nhóm sạch sẽ, đi vệ sinh phải đúng nơi quy định, đi xong để dép lên giá xếp ngay ngắn theo tổ, sau đó biết lấy gối đi ngủ,  biết gấp quần áo và để đúng nơi quy định của lớp và nhà trường.

          * Thông qua hoạt động đi dạo đi thăm: Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên, các địa danh xung quanh trường, lớp để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của môi trường quanh trẻ và có ý thức giữ gìn và bảo vệ.

              Cô cho trẻ được đi thăm quan môi trường trong lớp học của những lớp học khác, khu vực quanh trường và thăm quan nghĩa trang liệt sĩ, uỷ ban nhân dân xã. Yêu cầu trẻ nhận xét về vệ sinh môi trường ở tại nơi đó và tìm ra cách khắc phục bảo vệ môi trường. Cô cho trẻ quan sát hoạt động lao động của người lớn đang trồng và chăm sóc cây cối, làm sạch môi trường xung quanh.
* Thông qua hoạt động lao động (ngoại khoá). Cô hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên nhiên và vật liệu đã qua sử dụng: Lấy lá chuối bện con vật, bện kèn, nhặt hoa cỏ dại tập gói hoa tặng cô, tặng mẹ....Lấy hột hạt, vỏ hến, sỏi… để xếp hoa, quả. Thông qua đó giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động sáng tạo. Thường vào các buổi thứ 6 cuối tuần cô cho trẻ lao động vệ sinh môi trường xunh quanh trường lớp như :
        Tổ 1: Thu gom rác xung quanh trường (nhặt giấy vun, vỏ bimbim, vỏ hộp sữa, thu gom lá bỏ vào thùng rác).

         Tổ 2: Lau đồ dùng, đồ chơi, các giá để đồ chơi của lớp, của từng nhóm.
         Tổ 3: Sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định. Qua đó hình thành cho trẻ ý thức tự lập, tự giác và tinh thần đoàn kết cùng nhau bảo vệ môi trường.

* Thông qua hoạt động nêu gương. Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để thực hiện nhiệm vụ GDBVMT cho trẻ một cách có chiều sâu, giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất. Vào những buổi nêu gương cô cho trẻ nêu kể những việc làm tốt giúp cô giáo và các bạn như: biết kê bàn ăn, biết gấp khăn, biết đổ khay thức ăn thừa vào nồi, biết nhặt rác để vào thùng, xếp ghế, có kỹ năng sống như biết chào hỏi, khi mắc lỗi với cô hoặc bạn thì biết xin lỗi, khi có người khác giúp đỡ hay cho quà thì biết cảm ơn... Qua những buổi nêu gương như vậy đã giúp trẻ làm tốt  hơn những công việc hàng ngày trẻ lao động giúp cô.

* Thông qua hoạt động lễ hội và giáo dục mọi lúc mọi nơi
        Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Thông qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ, hành vi tích cực về các địa danh và môi trường, biết bảo vệ ,giữ gìn môi trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. Nội dung được tích hợp trong các hoạt động giáo dục dưới nhiêu hình thức như theo ý thích của trẻ hoặc trong thời gian dạo chơi ngoài trời hay thăm quan. Ví dụ ngày lễ, ngày tết Nguyên Đán cô phát động phong trào “Tết trồng cây”, cô cùng trẻ sưu tầm cây xanh, cây cảnh về trồng... và cùng tổ chức tưới và chăm sóc cây.
        Ngoài ra cô giáo vận dụng mọi lúc mọi nơi để giáo dục trẻ: Giờ ngủ dậy, giờ chơi tự do, thậm chí cả những lúc trẻ làm vệ sinh cá nhân cũng cần hướng dẫn trẻ.
3. Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh. Phụ huynh là nguồn động viên khích lệ và luôn sát cánh bên nhà trường bởi vì không những phụ huynh rèn cho trẻ của mình mà còn tuyên truyền cho các bậc phụ huynh khác cùng ý thức để bảo vệ môi trường và ủng hộ các phong trào.
Cô giáo cần tuyên truyền về sự ô nhiễm môi trường của địa phương bằng cách:
- Trưng bày các góc chơi, sản phẩm của trẻ để giới thiệu với phụ huynh.
- Qua buổi đón trả trẻ nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Nhắc nhở phụ huynh để xe đúng khu vực cho phép.
- Lồng vào các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường. Tuyên truyền phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ ở nhà như nhắc trẻ biết chào hỏi người lớn, mời bố mẹ ăn cơm, ăn cơm xong biết lấy tăm, lấy nước... gấp quần áo để vào tủ của mình, cùng bố mẹ tham gia chăm sóc bảo vệ cây trong gia đình, giữ gìn vệ sinh nhà cửa, tích cực diệt ruồi, muỗi...

- Tuyên truyền bằng góc tranh ảnh ngoài cửa lớp học về các khu ô nhiễm môi trường, khu rác thải chưa được xử lý, những cánh đồng lạm dụng thuốc trừ sâu,…

 

I. Bậc Tiểu học.

1. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi tr­ường ở cấp tiểu học nhằm

- Làm cho học sinh bư­ớc đầu hiểu và biết

          + Các thành phần môi tr­ường đất, n­ước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và quan hệ giữa chúng.

          + Mối quan hệ giữa con ng­ười và các thành phần của môi trư­ờng.

          + Ô nhiễm môi tr­ường.

          + Biện pháp bảo vệ môi tr­ường xung quanh: (nhà ở, lớp, tr­ường học, thôn xóm, bản làng, phố ph­ường…)

 

- Học sinh b­ước đầu có khả năng

          + Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ; làm cho môi tr­ờng xanh – sạch - đẹp).

          + Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên.

          + Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.

          + Yêu quý thiên nhiên, gia đình, tr­ường lớp, quê hư­ơng, đất nư­ớc.

          + Thân thiện với môi tr­ường.

          + Quan tâm đến môi tr­ường xung quanh.

 

 

2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học.

          - Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”

          - GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.

          - Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường

Để thực hiện đ­ược mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trư­ờng tiểu học hiện nay, con đ­ường tốt nhất là :

- Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học.

- Đ­a GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL.

- Quan tâm tới môi tr­ờng địa ph­ơng, thiết thực cải thiện môi tr­ờng địa phư­ơng, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trư­ờng.

 

VI- Ph­ương thức, ph­ương pháp và hình thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi tr­ờng qua các môn học

* Học viên làm việc:

  1. Xác định các mức độ và cách thức lồng ghép GDBVMT qua các môn học.
  2.  Theo anh (chị) cần sử dụng những phư­ơng pháp nào để GDBVMT?
  3. GDBVMT qua những hình thức nào?

 

2.1/  Ph­ương thức tích hợp, lồng ghép

- Mức độ 1: Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trư­ờng.

- Mức độ 2:  Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi tr­ường.

- Mức độ 3: Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.

2.2/ H­ướng dẫn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi tr­ường theo từng mức độ

a) Mức độ 1 (lồng ghép toàn phần)

          - Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi tr­ường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trư­ờng. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trư­ờng phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.

b) Mức độ 2 (lồng ghép bộ phận)   

          - Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần l­ưu ý:

          - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.

          - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi tr­ường tích hợp vào bài học là gì?

          - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trư­ờng tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào       trong quá trình tổ chức dạy học?

          -  Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?

          -  Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình th­ường, phù hợp với hình thức tổ chức và ph­ương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi tr­ường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trư­ờng) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trư­ờng. Giáo viên cần l­ưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn .

c)* Mức độ 3 (liên hệ)

          - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trư­ờng, có kĩ năng sống và học tập trong môi trư­ờng phát triển bền vũng.

          - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình th­ờng, phù hợp với hình thức tổ chức và ph­ơng pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, h­ớng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, g­ợng ép, không phù hợp với đặc tr­ng bộ môn.

2.3/  Ph­ương pháp

          - Ph­ương pháp thảo luận

          - Phư­ơng pháp quan sát

          - Ph­ương pháp trò chơi

          - Ph­ương pháp tìm hiểu, điều tra

2.4/ Hình thức lồng ghép

          - Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp .

          - Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên , ở môi tr­ường bên ngoài tr­ường lớp như­ môi tr­ường ở địa ph­ương.

          - Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi tr­ường lớp học sạch, đẹp ; thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp.

          - Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh.

 

 

c2hoangthanh
Tin liên quan