QUY TẮC
Ứng xử văn hóa trong trường học
(Ban hành kèm theo Quyết định số …. QĐ-THĐL2
ngày 10/5/2017 của Trường TH Đông Lố số
2)
CHƯƠNG I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy tắc ứng xử áp dụng
cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh Trường Tiểu học Đông Lố số 2.
2. Quy tắc ứng xử của Trường TH Đông Lố số 2
được xây dựng trên cơ sở Quy chế văn hoá công sở của các cơ quan hành chính Nhà
nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg
ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT. Điều lệ Trường Tiểu Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐTngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Các hành vi giáo viên và học sinh
không được làm (Quy
định tại Điều 38 và Điều 43 trong Điều lệ trường Tiểu học)
Giáo viên không được có các hành vi sau
đây:
1. Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng nghiệp.
2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung,
kiến thức; dạy không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước Việt Nam.
3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt
động giáo dục ở nhà trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên
lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén chương trình
giáo dục.
Học sinh không được có các hành vi sau
đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm
thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh
khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi
cử, tuyển sinh.
3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di
động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các
chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.
4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh
trong nhà trường và nơi công cộng.
5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại,
đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính
kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.
6. Học sinh đi xe máy, xe máy điện khi chưa đủ tuổi, chưa có
giấy phép lái xe. Học sinh đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện trong sân
trường, ăn quà vặt trong thời gian học tập ở trường. Tụ tập trước cổng trường.
7. Phá hoại tài sản của nhà
trường (bàn ghế, cây cối...)., lãng phí điện, nước, quạt, đèn….
CHƯƠNG II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.Quan hệ ứng xử của người học.
1. Đối với bản thân.
Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có
lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn.
Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật
tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.
Tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi
cử.
Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn
lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.
Không được nói dối và bao che những khuyết
điểm của ngưòi khác.
Đi học, tham gia các buổi tập trung, họp
đoàn, ngoại khóa phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau
ầm ĩ, đồng phục đúng theo quy định của trường. Không đi, đứng, leo trèo, ngồi
lên lan can, bàn học, không bẻ cành, hái lá…Có ý thức giữ gìn cở sở vật chất,
cây xanh của nhà trường…
Đến trường trang phục phải đúng qui
đinh: Trang phục phải
sạch sẽ, gọn gàng, giản dị thích hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập
sinh hoạt ở nhà trường, đi học phải mặc đúng trang phục đúng quy định
, không mặc áo không cổ, quần áo ở nhà hay quá ngắn, có hình thù kì quái,
câu chữ phản cảm, mất thẩm mĩ của học đường…, không nhuộm tóc khác màu
đen, không trang điểm loè lẹt, tóc phải gọn gàng, học sinh nam không được để
tóc dài, đầu tóc phản cảm như cạo trọc, hớt tóc để bườm, đeo khuyên tai,
không sơn móng chân, móng tay, để móng tay quá dài…
2. Đối với bạn
bè.
Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên,
giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập và rèn luyện. Không được bao che
khuyết điểm cho bạn; không được có những hành động phân biệt đối xử, vu
khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối quan hệ bình đẳng, trong sáng với bạn
bè khác giới;
Không sử dụng mạng internet, mạng xã
hội... để nói xấu, tuyên truyền nhằm bôi nhọ, kích động hận thù đối người khác.
3. Đối với nhà giáo, cán bộ giáo viên,
nhân viên nhà trường.
Có thái độ tôn trọng, lễ phép với thầy, cô
giáo, nhân viên nhà trường; trong việc chào hỏi, xưng hôvới thầy cô giáo,
nhân viên trong nhà trường khách đến thăm, làm việc với nhà trường: Đảm bảo
kính trọng, lịch sự, lễ phép; không được có những hành động, cử chỉ, lời nói
thiếu chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy, cô và người lớn tuổi .
Không được có những hành vi xúc phạm nhân
phẩm, danh dự của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường,
Phục tùng các quyết định và yêu cầu của
thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường;
4. Đối với khách tới làm
việc và người lớn tuổi.
Khi có khách đến thăm
trường, học sinh phải biết chào hỏi lịch sự; hướng dẫn tận tình khi khách cần
giúp đỡ.
Lễ phép, kính trọng
và vâng lời người lớn tuổi. Biết kính trên nhường dưới.
Giúp đỡ người lớn tuổi
khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
5. Đối với gia đình.
Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự
kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
Khi đi đâu phải xin phép cha, mẹ; khi
người lớn hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng.
Không khích bác, công kích, lên án ông bà,
cha mẹ và người lớn tuổi.
Ứng xử khi có khách đến nhà đảm bảo chào
hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở lắng nghe.
Không nói chen vào hay đứng cạnh khi bố,
mẹ nói chuyện với khách khi không được phép; hoặc nói lớn tiếng, chửi mắng, nói
xấu ở ngoài khi cha, mẹ đang tiếp khách…
5. Đối với môi trường sống và học tập .
Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống
dịch bệnh cho bản thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống.
Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo
vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp. Quan tâm
chăm sóc tốt các công trình thanh niên.
Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước,
trang thiết bị của nhà trường.
Có ý thức bảo vệ các công trình văn hóa,
các di tích lịch sử ở địa phương.
Tìm hiểu, giữ gìn và phát huy truyền thống
địa phương, truyền thống nhà trường.
6. Đối với nhân dân, láng giềng nơi cư
trú.
Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo lễ phép; ân
cần giúp đỡ, hỏi thăm, chia sẻ chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù.
Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng
sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh
chung.
7. Ở nơi công cộng.
Cử chỉ, hành động lịch thiệp; biết nói xin
lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ.Không làm ồn ào, ngó nghiêng, chỉ
trỏ, bình phẩm xấu người khác.
Khi muốn hỏi đường phải dừng và xuống xe,
gỡ khăn che mặt, cởi kính râm…
8. Ở trong lớp học
Thực hiện tốt nội quy lớp học .
Không sử dụng phương tiện liên lạc cá nhân như: máy nghe nhạc,
điện thoại…
Không mang đồ ăn, thức uống vào lớp học.
Tắt điện, quạt điện, đóng cửa khi ra về.
9.
Đối với thực hiện an toàn giao thông
Hiểu
biết đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật, tự giác và chấp hành nghiêm chỉnh
các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân và với
cộng đồng; tôn trọng nhường nhịn, giúp đỡ người khác.
Tự giác chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao
thông cả khi không có lực lượng chức năng tuần tra kiểm soát trên đường.
Thực hiện các qui định, nội qui tại bến
xe, bến tàu, bến phà và trên các phương tiện giao thông công cộng.
Điều 4. Quan hệ ứng xử của nhà giáo, cán
bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao động.
1.Đối với bản thân.
Có bản lĩnh và phẩm chất chính trị vững
vàng. Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo;
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng
quy định của pháp luật. Không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ nhận
thức về mọi mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
Thực hiện đúng những quy định trong Luật
Cán bộ, công chức, Luật viên chức; Luật Giáo dục, Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành
nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung,
bảo vệ danh dự nhà giáo.
Không nghe sử dụng điện thoại, làm
việc riêng, việc khác khi giảng dạy, hội họp; không tự ý rời bỏ vị trí trong
khi lên lớp, giờ làm việc và sinh hoạt tập thể.
Tác phong, trang phục: trang phục
phải chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm , không
gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
2. Đối với trẻ em, học sinh.
2.1. Đối với trẻ em
Thương yêu, dịu dàng nghiêm khắc với trẻ
em; sẵn sàng bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng cho trẻ em
2.2. Đối với học sinh.
Trong mọi tình huống, mỗi
cán bộ giáo viên luôn đặt tình thương và trách nhiệm đối với học sinh lên hàng
đầu.
Tôn trọng ý kiến của từng
cá nhân học sinh; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống
của học sinh. Ứng xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự , thân thể,
không phân biệt đối xử đối với học sinh.
Thấu hiểu hoàn cảnh
riêng của mỗi học sinh; quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học
sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi lầm, tạo điều
kiện cho học sinh phấn đấu vươn lên.Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết,
nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh; Không có thái độ trù dập học sinh.
Luôn là tấm gương
sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi theo.
3. Đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
3.1. Đối với cán bộ lãnh đạo – quản
lý.
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được
giao đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách
nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành để cho mọi hoạt động đạt
hiệu quả. Chỉ có người đứng đầu nhà trường mới có quyền phát ngôn, cung
cấp thông tin ra bên ngoài nhà trường.
Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân
công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh
tình hình thực hiện nhiệm vụ.Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định;
Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề
xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp
trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo
danh làm tổn hại uy tín của cấp trên, của nhà trường.
Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật,
nghiêm túc, lịch sự.
3.2. Đối với cấp dưới .
Lãnh đạo nhà trường phải gương mẫu
cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện
vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc
trong công việc, cuộc sống của cấp dưới; nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên, học sinh để có cách thức quản lý, điều hành
phù hợp, nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao; phát huy dân chủ, tạo điều kiện tự học, tự
rèn luyện và phát huy sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên;
tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi giao
và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên, học sinh khi bị phản ảnh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ
cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn.
Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình .
Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.
3.3. Đối với đồng nghiệp.
Trong quan hệ đồng nghiệp, cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên phải chân thành, thân thiện, nhiệt tình, bảo đảm sự
đồng thuận, đoàn kết vì sự nghiệp giáo dục và danh dự nhà trường.
Có ý thức xây dựng tập
thể đoàn kết giúp đỡ
đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, tích
cực góp phần xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh; đấu tranh ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Ý thức tôn trọng tổ chức,
kỉ luật; tôn trọng cấp trên, đồng nghiệp và người lớn tuổi. Luôn đặt danh dự và
quyền lợi tập thể trên quyền lợi cá nhân, gần gũi với mọi người.
Chia sẻ niềm vui, nỗi
buồn trong cuộc sống với đồng nghiệp. Sống hoà đồng, thân thiện, sẵn sàng hợp
tác trong công việc; giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn hoạn nạn trong cuộc
sống.
Ứng xử văn minh, lịch sự
trước đồng nghiệp, bình tĩnh khi trình bày ý kiến, phát ngôn có văn hóa.
Không xúc phạm danh dự và thân thể đồng nghiệp.
Coi trọng tự phê bình và
phê bình trước tập thể, góp ý chân thành khi đồng nghiệp làm việc sai, lắng
nghe sự góp ý của người khác một cách cầu thị; không bè phái gây chia rẽ
nội bộ. Hợp tác, giúp đỡ nhau
hoàn thành tốt nhiệm vụ được gia
4. Đối với các cơ quan, trường học và
khách đến làm việc.
Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể
hiện thái độ, cử chỉ, lời nói nhã nhặn khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi
tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không gây căng thẳng, bức xúc cho người
khác. Tuyệt đối không cung cấp các thông tin nội bộ nhà trường, viên chức cho
người khác biết (trừ khi Hiệu trưởng chỉ thị).
Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ, nhanh
chóng, khoa học chính xác khi giải quyết công việc.
Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến
đóng góp của khác. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc
phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
5. Đối với người thân trong gia đình
Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân
trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, không vi phạm pháp luật.
Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư
trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
Không để người thân trong gia đình lợi
dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới
hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí
hoặc để vụ lợi.
Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt
là đối với cha mẹ và con cái.
6. Đối với cha, mẹ học sinh .
Chào hỏi niềm nở,
chỉ dẫn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cha, mẹ học sinh, giải quyết công việc khách quan, tận tình,
chu đáo.. Xác lập mối quan hệ mật
thiết giữa nhà trường và gia đình; thường xuyên trao
đổi để cùng phối hợp giáo dục học sinh tiến bộ; tạo mọi điều kiện
giúp đỡ học sinh tham gia học tập.
Giữ vững mối quan hệ
nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học
sinh, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo.
7. Đối với cơ sở vật chất, môi
trường sư phạm .
Có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng
và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch đẹp. Sắp xếp gọn gàng, ngăn
nắp, giữ vệ sinh nơi làm việc, hội họp.
Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước,
trang thiết bị của nhà trường (trong phòng học, phòng thư viện, phòng vi tính,
phòng y tế và phòng làm việc).
Luôn ý thức giữ gìn và bảo quản đồ dùng
dạy học và các phương tiện phục vụ giảng dạy trong nhà trường.
8. Đối với nhân dân nơi cư trú.
Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân
thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân
nơi cư trú.
Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn
tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó
khăn, sống có tình có nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, kích động,
bao che các hành vị trái pháp luật.
9. Đối với cộng đồng xã hội.
Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc , quy
định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người
tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.
Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công
cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông
tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
Không có hành vi hoặc làm những việc trái
với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo
dục.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh có
trách nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy tắc ứng xử. Nếu phát hiện cá
nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý, đồng thời phản ánh với Lãnh đạo
nhà trường để xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
2. Trách nhiệm của Lãnh đạo nhà trường.
Quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung
của Quy tắc ứng xử tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Kiểm tra giám sát cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh thực hiện Quy tắc; phê bình, chấn chỉnh việc vi phạm nội dung
Quy tắc và kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt Quy
tắc này.
Quy tắc được phổ biến công khai trên
trang Website của đơn vị.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quy tắc này được được ban hành thay cho
các quy định trước đây về quy tắc ứng xử văn hoá của học sinh và có hiệu lực từ
ngày ký quyết định ban hành.
Trong trường hợp có sự thay đổi, điều
chỉnh qui định thì sẽ được rà soát bổ sung hàng năm vào đầu năm học cho phù hợp
với văn hóa dân tộc và yêu cầu đạo đức xã hội theo hướng tích cực và phát
triển. Mọi sự thay đổi được ban lãnh đạo của trường thông qua và Hiệu trưởng
chịu trách nhiệm quyết định thực hiện./.
HIỆU TRƯỞNG