Ngày: 16/12/2015
A. SƠ ĐIỂM
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
1. Đặc điểm,
tình hình:
- Trường THCS Thụy An có một điểm trường
đóng tại thôn An Cố Nam xã Thụy An, huyện Thái Thụy , tỉnh Thái Bình.
- Quá trình thành lập và phát triển:
Tháng 9 năm 1995 trường THCS Thụy An được tách ra từ trường phổ thông cơ sở
Thụy An, tính đến nay trường đã được 20 tuổi. Trong 18 năm qua trường THCS Thụy
An luôn giữ vững danh hiệu trường khá Đặc biệt từ năm học 2005 – 2006 đến nay đã
nhiều năm liên tục trường đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện . Do nỗ lực
phấn đấu bền bỉ và sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách nhà trường luôn giữ
vững số lượng và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương: Trường THCS Thụy An cách trung tâm huyện lị Thái Thụy hơn 7 km về phía
Đông. Trường thuộc một xã vùng xa của huyện, phía Bắc giáp xã Thụy Tân, phía
Nam giáp xã Thụy Lương, phía Đông giáp xã Thụy Xuân và phía Tây giáp xã Thụy
Dũng. Xã Thụy An là một xã thuần nông, điều kiện kinh tế và mức sống của nhân
dân trong xã ở mức trung bình ; mặt bằng dân trí nhìn chung còn thấp so với các
xã trong huyện; là một trong số ít các xã không có người nghiện ma tuý; cơ sở
vật chất của nhà trường khang trang với diện tích 4000m2, có một dãy
nhà phòng học 3 tầng với 12 phòng học và một dãy nhà Hiệu bộ với 9 phòng chức
năng; nhà trường có đủ các tổ chức đoàn thể như: Chi bộ đảng, Chi đoàn thanh
niên, Liên đội thiếu niên, Công đoàn, Chi hội chữ thập đỏ và Chi hội khuyến
học.
2. Chức
năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ GD – ĐT ban hành.
Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính,
kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
B. THÀNH
TÍCH ĐẠT ĐƯỢC.
I. SỐ LƯỢNG HỌC SINH, CBGV - PHỔ CẬP GD
1. Học
sinh
- Tổng số học sinh: 201 ,trong
đó:
+ Số học sinh
nữ: 97 ,
tỉ lệ: 48,3%
+
Số học sinh dân tộc thiểu số: 01 , tỉ lệ: 0.5 %
- So với năm học trước
(giảm): 18 , tỉ lệ: 8,95%
- Số HS bỏ học: 0 , tỉ lệ: %
Đánh giá việc thực hiện công tác số lượng:
Toàn trường vẫn giữ vững được số lượng
học sinh, không có học sinh bỏ học. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh chưa
chuyên cần, có em không đăng kí học buổi 2, có một số em bỏ học, bỏ tiết đi
chơi.
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên: 22
Trong
đó:
+
Cán bộ quản lý: 02
+
Giáo viên đang giảng dạy: 17
+
Nhân viên thí nghiệm, thư viện, hành chính: 03
- Những môn học thiếu giáo
viên và số lượng thiếu: 01 giáo viên Mĩ thuật
- Giáo viên thừa : 01 Giáo
viên Tiếng Anh
Đánh về công tác đội ngũ, giáo viên:
- Đội ngũ CBGV
nhà trường khá đủ về số lượng, cơ cấu giáo viên giữa các bộ môn tương đối phù
hợp đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, hạn chế được việc dạy chéo ban.
- 100% CBGV có
trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên. Trong đó trên chuẩn đạt 45,5% ; giáo viên
từng đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh có 4 đồng chí đạt 18,2% ; giáo viên từng
đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện có 8 đồng chí đạt 36,4%.
- Đội ngũ CBGV
của trường đa số còn trẻ và đang xung sức, đa số các đồng chí có tinh thần
trách nhiệm cao với công việc, nhiều đồng chí có tâm huyết với nghề nghiệp, yêu
nghề mến trẻ, bám trường, bám lớp tận tụy với công việc.
3. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Kết quả (báo cáo KQ Phổ cập GD năm 2014)
+ Tiêu chuẩn 1: Đạt (1A: 100%; 1B: 100%;
1C: Đạt)
+ Tiêu chuẩn 2: Đạt (2A: 100%; 2B:
98,4%)
- Thành lập được Ban chỉ đạo công tác
Phổ cập GD của nhà trường (trong đó đồng chí Hiệu trưởng làm trưởng ban), Ban
chỉ đạo công tác phổ cập xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện công tác phổ cập
ngay từ đầu năm học.
- Việc
thực hiện công tác Phổ cập GD diễn ra đúng kế hoạch, số liệu chính xác, đúng
với thực tế của địa phương.
- Phối
kết hợp tốt với trường Tiểu học, trường Mầm non xây dựng được cơ sở dữ liệu
chuẩn cho xã.
- THCS
làm tốt vai trò nhập liệu cho xã vào phần mềm Phổ cập trực tuyến, hoàn toàn
chịu trách nhiệm với bộ cơ sở dữ liệu.
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO DẠY VÀ
HỌC
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
- Kế hoạch giáo dục và dạy học được Ban
giám hiệu xây dựng sớm và khá tỉ mỉ, chu đáo, kế hoạch đã được phổ biến, triển
khai kịp thời xuống các tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn đã có kế hoạch hoạt
động cụ thể cho từng tháng, từng tuần và từng học kỳ.
- Các nội dung nêu trên đã được triển
khai đầy đủ, kịp thời tới các giáo viên bằng nhiều hình thức như : Phổ biến
trong buổi sinh hoạt chuyên môn, gửi qua Email cho các giáo viên, mở các chuyên
đề.
- Đa số giáo viên đều có ý thức trong việc
thực hiện chương trình SGK; bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học,
từng khối lớp ; các môn học đều đã dạy theo hướng tích hợp liên môn.
- Nhà trường đã trang bị khá đầy đủ máy
tính, máy chiếu và kết nối mạng Intenet để tạo điều kiện thuận lợi cho các giáo
viên khai thác tài nguyên, xây dựng nguồn học liệu mở và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
- Các giáo viên bộ môn đã thực hiện khá
tốt việc dạy học tích hợp liên môn. Cụ thể có các nhóm môn như: Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lý, GDCD và vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ.
- Hai tổ chuyên môn đều thực hiện được
chuyên đề "Đổi mới kiểm tra, đánh
giá".
- Hai tổ chuyên môn đều có bài dự thi
dạy học tích hợp liên môn và bài dự thi E-learning .
- Nhà trường sử dụng tốt các phần mềm
như: Phần mềm quản lý điểm (SMAS), phần mềm quản lý đội ngũ (PMIS), phần mềm kế
toán và phần mềm PCGD trực tuyến.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn
-
Các CBGV đều nắm vững và thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn.
- Ban giám hiệu
và các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc kịp thời
các giáo viên trong quá trình thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Kết quả:
- Đa số các
CBGV đều thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Qua kiểm tra đánh giá của Hiệu
trưởng và Hiệu phó: Tổng số đã kiểm tra hồ sơ, giáo án 152 lượt. Trong đó, xếp
loại tốt 106 lượt, đạt 69.7 % , xếp loại
khá 38 lượt, đạt 25 %, xếp loại trung
bình 8 lượt, đạt 5.3 %.
- Nhà trường đã
thực hiện tốt 3 công khai: Kế hoạch giáo dục, CSVC và tài chính phục vụ cho GD
và chất lượng giáo dục đều được công khai trên Webstyle của trường.
3. Thực hiện các hoạt động giáo dục
- Tuy
còn một số khó khăn, song với sự chỉ đạo thường xuyên sát sao, có sự nỗ lực cố
gắng của các CBGV được phân công nhiệm vụ nên trong năm học qua các hoạt động
giáo dục đã được một số kết quả đáng khích lệ: Học sinh toàn trường không có em
nào mắc các tai tệ nạn xã hội không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Cụ thể:
+
Loại Tốt: 67,66% ( so với năm học trước
giảm 13,64%)
+
Loại Khá: 24,88% ( so với năm học trước
tăng 7,9%)
+ Loại
TB: 7,46% ( so với năm học trước tăng
5,66%)
+
Loại Yếu : Không có
- Có
100% học sinh lớp 8 được học nghề phổ thông (47/49 học sinh dự thi nghề và 100%
đạt kết quả khá, giỏi.), 100% học sinh lớp 9 được sinh hoạt hướng nghiệp với 2
chủ đề “Truyền thống nhà trường” và “ Tiến bước lên đoàn”..
-
Học sinh toàn trường được tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao nên
đa số các em đều vui tươi, khỏe mạnh, phát triển tốt cả về thể lực lẫn tinh
thần.
-
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng được nhà trường quan tâm đúng mức.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã phân công giáo viên tổng phụ trách Đội kiêm
nhiệm công tác này. Hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh toàn trường đã
được xây dựng kế hoạch khá phù hợp, các hoạt động luôn bám sát vào chủ đề năm
học, chủ điểm của từng tháng và một số hoạt động cao điểm trong năm học. Hình
thức tổ chức các hoạt động khá phong phú đa dạng và linh hoạt ( chào cờ đầu
tuần, tổ chức ngoại khóa, thăm viếng
nghĩa trang liệt sĩ, thăm và tặng quà mẹ VNAH, thương binh nặng tại địa
phương, thi văn nghệ, thể thao, quyên góp ủng hộ học sinh nghèo, ủng hộ giáo
dục Miền núi, phát thanh tuyên truyền măng non …). Các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đã tạo cho các em có sân chơi phù hợp, thu hút được các em tích cực
tham gia và quan trọng hơn là đã góp phần giáo dục toàn diện cho các em
-
Các chương trình hoạt động của Đội TNTP HCM được thực hiện đầy đủ và chất lượng
khá tốt. các em đội viên đã tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động của Đội
và các các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa: tổ chức vệ sinh,
chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, vườn hoa chiến thắng, viếng nghĩa trang liệt sĩ
nhân các ngày lễ tết; Thăm và tặng quà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lượng
lượng vũ trang nhân dân và một số gia đình thương binh, liệt sĩ tại địa phương;
quyên góp ủng hộ học sinh có hoàn cảnh khó khăn tại trường, quyên góp ủng hộ
Hội người mù huyện Thái Thụy, ủng hộ câu lạc bộ tình thương thuộc trung tâm
nghệ thuật tình thương thuộc TW Hội chữ thập đỏ Việt nam, ủng hộ giáo dục miềm
núi,... Tổng số tiền CBGV và HS ủng hộ giúp đỡ trên 10 triệu đồng.
III. XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
VÀ PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC
1. Xây dựng trường chuẩn quốc gia
Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia (BC việc thực hiện 5 Tiêu chuẩn Trường đạt Chuẩn quốc gia):
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà
trường đúng điều lệ trường THCS do Bộ GD – ĐT ban hành.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên
và nhân viên đủ về số lượng, cơ cấu hợp lí, chất lượng khá tốt.
Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục đảm
bảo đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia.
Tiêu chuẩn 4: Tài chính, Cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học.
- Tài chính phục vụ cho trả lương và các
hoạt động của nhà trường được cấp khá đầy đủ theo quyết định số /QĐ-GD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2015
phòng GD - ĐT huyện Thái Thụy.
- Cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ cho
dạy học và các hoạt động của nhà trường được đảm bảo. Học sinh toàn trường học
chính khóa vào 1 ca (buổi sáng), các buổi chiều còn lại được bồi giỏi và phụ
kém.
Tiêu chuẩn
5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Nhà
trường luôn có mối quan hệ mật thiết với gia đình và phụ huynh học sinh qua Ban
đại diện CMHS. Nhà trường còn có sự phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn
thể ở địa phương như Đoàn thanh niên, Hội khuyến học, Hội cựu chiến binh, ...
để có nhiều biện pháp quản lý giáo dục học sinh.
Đánh giá
chung : Nhà trường đã được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia từ tháng 7 năm
2014. Điều đó chứng tỏ 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia cơ bản đã đạt
được. Xong hiện nay nhà trường còn 2 tiêu chuẩn chưa hoàn chỉnh, đó là tiêu
chuẩn 3 về chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn 4 về cơ sở vật chất và thiết bị.
2)
Kết quả Phong trào thi đua xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Mặc dù còn
nhiều khó khăn, xong với sự cố gắng của Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể,
các CBGV trong trường nên phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực của nhà trường vẫn được triển khai, thực hiện tốt. Quang cảnh
trường lớp luôn được tu bổ, chỉnh trang, làm đẹp đã tạo ra được môi trường giáo
dục an toàn, thân thiện. Nhà trường và các tổ chức đoàn thể đã thu hút được học
sinh tham gia vào nhiều hoạt động học tập, lao động, vui chơi, giải trí tại
trường góp phần giáo dục toàn diện cho các em.
IV. XÂY
DỰNG CSVC, TỰ LÀM VÀ MUA SẮM THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Thiết bị:
- Số lượng
Thiết bị dạy học: 959 tranh ảnh ; 2493 thiết bị lớn nhỏ.
-
Số ĐDDH tự làm: 6 đồ dùng (có 2 đồ dùng tham dự thi cấp huyện).
2. Thư viện:
- Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, sách, báo, tài liệu,
máy tính kết nối Internet phục tốt cho công tác thư viện. Nhân viên thư viện
chuyên trách, được đào tạo chuyên ngành.Thư viện có đầy đủ sách nghiệp vụ về phương pháp
giảng dạy, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, các văn bản, Nghị định, Pháp luật,
sách nâng cao (tổng 369 cuốn); Sách tham
khảo 1654 cuốn (bình quân 8 cuốn/1 hs); toàn trường có 5.489 bản SGK, tỷ lệ
thuê sách của Học sinh đạt 74%, nhà trường có chính sách hỗ trợ HS con gia đình
chính sách, HS nghèo trong việc thuê mượn SGK; có 100% HS có bộ sách giáo khoa
phục vụ học tập.
- Nhà trường còn đặt mua 2 loại báo: Báo GDTĐ và Báo
thiếu niên để phục vụ công tác bạn đọc.
- Các lớp đều đã có tủ sách phụ huynh đúng quy định (8 tủ), trang trí đẹp,
xếp đặt ngăn nắp và khoa học (bình quân 140 cuốn/tủ), trong tủ sách có đủ các
loại sách tham khảo, truyện, báo phù hợp với độ tuổi học sinh. Nhà trường đã
chuyển một số sách của thư viện lên các tủ sách phụ huynh để tạo điều kiện cho
HS mượn đọc hàng ngày. Mỗi tủ sách đều có danh mục sách và sổ theo dõi số lượng
học sinh mượn đọc theo từng lớp.
- Trong năm học 2014-2015 các CBGV và HS nhà trường đã
quyên góp ủng hộ được 148 quyển và số tiền 4.651.000đ) cho tủ sách Phụ huynh.
3. Ứng dụng CNTT:
- Đa
số CBGV của trường đều có trình độ tin
học từ chứng chỉ A trở lên, hầu hết các CBGV đều sử dụng khá thành thạo máy
tính, có khả năng soạn thảo văn bản, truy cập Internet, trao đổi thông tin và
khai thác tài nguyên trên mạng phục vụ cho soạn giảng và một số hoạt động khác
của trường.
- Nhà
trường đã trang bị đầy đủ máy tính cho cán bộ quản lý, kế toán, thư viện, văn
phòng ; nối mạng Internet cho các bộ phận để thường xuyên trao đổi thông
tin, báo cáo và ứng dụng các phần mềm trong các hoạt động của trường.
- Nhà
trường đã có 01 phòng học Tin học cho học sinh tất cả các khối lớp. Phòng Tin
học đã được trang bị 15 máy tính và nối
mạng Internet để các em học tập và giải Toán, giải Tiếng Anh trên mạng. (Hiện
nay đã hỏng 5 máy, chỉ còn 10 máy hoạt động).
- Do có
phòng Tin học và có sự chỉ đạo quyết liệt của Ban giám hiệu nên trong năm học
qua toàn trường có 72 học sinh tham gia giải Toán trên mạng, có 115 học sinh
tham gia giải Tiếng Anh trên mạng. Qua các vòng thi, toàn trường có 02 học sinh
đạt HSG về giải Tiếng Anh trên mạng cấp huyện, có 01 học sinh được tham gia
giải Tiếng Anh trên mạng cấp tỉnh và có 01 học sinh đạt HSG giải Toán trên mạng
cấp huyện.
- Trang
Wesb của trường đăng tải nhiều thông tin và hình ảnh các hoạt động của trường
và hàng ngày đều có hàng trăm lượt truy cập vào trang wesb của trường để tham
khảo và chia sẻ thông tin.
V. CÔNG
TÁC QUẢN LÍ
1. Công tác
xây dựng kế hoạch :
Kế hoạch
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của Hiệu trưởng được xây dựng chu đáo, tỉ
mỉ, sát với tình hình đặc điểm của nhà trường và địa phương, phù hợp với yêu
cầu của nhiệm vụ năm học mà Sở GD - ĐT và Bộ GD - ĐT chỉ đạo. Các phương hướng,
nhiệm vụ và các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp, biện pháp thực hiện kế
hoạch đều được tập thể CBGV nhà trường bàn bạc và thống nhất cao. Các biện pháp
thực hiện kế hoạch đề ra khá phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương
nên kế hoạch có tính khả thi cao .
2. Công tác quản lí giáo viên, nhân viên :
- Việc quản lí GV và nhân viên luôn
được BGH thực hiện đúng luật lao động và nội quy, quy chế của ngành. Hàng tháng
BGH đều có tổ chức kiểm tra hồ sơ chuyên môn 1 lần vào cuối tháng . Ngoài ra
BGH còn dự giờ và kiểm tra đột suất một số GV khi cần thiết. Công tác thanh tra
toàn diện GV được tiến hành đúng kế hoạch, đúng quy trình và đảm bảo chỉ tiêu
đề ra.
3. Công tác
Thanh tra, Kiểm tra:
- Ban giám
hiệu kết hợp với các tổ chuyên môn thống nhất xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra chuyên môn cho từng tháng và từng học kỳ, đảm bảo mỗi tháng các giáo viên
được kiểm tra ít nhất 1 lần về hồ sư chuyên môn ; bình quân mỗi tháng
thanh tra toàn diện được 1 giáo viên.
- Mỗi tuần
các tổ trưởng chuyên môn phê ký giáo án cho giáo viên trong tổ 1 lần. Cuối
tháng Ban giám hiệu kiểm tra hồ sơ chuyên môn các giáo viên. (có thể kiểm tra
đột xuất thêm những trường hợp cần thiết). Sau mỗi lần kiểm tra hồ sơ chuyên
môn Ban giám hiệu đều có nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm và xếp loại cho từng
giáo viên ; kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những nhược điểm, sai sót của
giáo viên.
Số giờ đã dự trong năm học này :
-
Hiệu trưởng: 128 tiết ;
- Phó Hiệu
trưởng: 84 tiết;
- Số lượt
kiểm tra Hồ sơ giáo viên : 152 lượt ; bình quân mỗi GV 8 lượt.
- Số lượt
Kiểm tra toàn diện GV: 8 giáo viên ; đạt tỉ lệ 47,1 %.
- Số lượt
kiểm tra Hồ sơ học sinh : 4 lượt (mỗi học kỳ 2 lượt)
4. Công tác tổ
chức thực hiện các cuộc vận động & Phong trào thi đua :
-
Nhà trường đã tổ
chức cho CBGV, HS và Hội CMHS kí cam kết thực hiện tốt các nội dung của hai
cuộc vận động “ Hai không” và “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, đồng thời phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” với CBGV, HS và chính quyền, nhân dân địa phương. Nhà
trường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện hai cuộc vận động và phong trào
thi đua nói trên với những chỉ tiêu và biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, nhà trường và HS. Do đó trong năm học vừa qua hầu hết
CBGV và HS trong toàn trường đã có những việc làm cụ thể, thiết thực để thực
hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào nói trên. Cụ thể là: Cảnh quan nhà
trường luôn được vệ sinh, tu bổ thường xuyên; cơ sở vật chất nhà trường được tu
bổ, mua sắm kịp thời đáp ứng được yêu cầu dạy và học cũng như các hoạt động của
nhà trường; Liên đội đã kết hợp với nhà trường chỉ đạo, tổ chức cho HS chơi và
thi đấu các trò chơi dân gian như kéo co, đá cầu, nhảy dây và các môn thể thao
như cầu lông, bóng đá, đồng thời tổ chức các hoạt động văn nghệ nhân ngày khai
giảng năm học và các ngày lễ lớn; Các CBGV đều rất thương yêu, giúp đỡ học sinh
và cũng rất nghiêm khắc trong quá trình giáo dục các em. Kết quả các CBGV và
hầu hết HS của trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, có kỷ luật lao động cao, có
tinh thần trách nhiệm trong công việc, có kết quả giảng dạy và học tập tương
đối tốt, có ý thức tiết kiệm và tự học tự rèn cao, cảnh quan nhà trường và môi
trường giáo dục được cải thiện rõ nét, thu hút được HS đến trường và nâng cao
được hiệu quả giáo dục một cách toàn diện.
5. Công tác xã
hội hoá giáo dục :
Các tổ
chức xã hội quan tâm nhiều đến các hoạt động của nhà trường gồm có: Đoàn TNCS
HCM xã, Hội cựu chiến binh, Hội khuyến
học, Ban đại diện cha mẹ HS … Các tổ chức này đã kết hợp với nhà trường tổ chức
các chương trình hoạt động cho thanh thiếu niên trong dịp nghỉ hè, cắm trại,
vui tết trung thu, tặng quà các em HS nghèo vượt khó nhân nhịp khai giảng năm
học mới, thưởng cho CBGV có thành tích cao trong năm học; thưởng cho HSG các
cấp; Hỗ trợ cho học sinh đi thi HSG, thể thao, vẽ tranh …phụ huynh tặng quà
nhân ngày NGVN và tết Nguyên đán. Phụ huynh học sinh ủng hộ 200 ngày công để
vận chuyển vật liệu ở khu trường cũ về khu vực trường mới và làm cho học sinh
một lán xe 70m2.
6. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo, ứng dụng CNTT :
- Các
loại thông tin báo cáo đều được nhà trường gửi kịp thời, số liệu đảm bảo chính
xác.
- Các
CBGV nhà trường đều tích cực tự học tự rèn nâng cao trình độ tin học, nhiều
CBGV mua máy tính sách tay riêng và nối mạng Internet để tạo điều kiện cho công
tác và giảng dạy đạt kết quả cao.
- Website
của trường có đầy đủ các thông tin cơ bản về nhà trường, về CBGV, về HS và cập
nhập các thông tin về hoạt động và chất lượng dạy và học của trường. Số lượt
truy cập vào trang website của trường ngày càng nhiều.
7.
Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước với CBGV & học sinh; thực hiện Quy
chế dân chủ trong nhà trường :
Các chế
độ chính sách và quyền lợi của CBGV, HS luôn được nhà trường thực hiện đầy đủ,
kịp thời và chính xác. Nhà trường đã xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ công khai
tỉ mỉ và lấy ý kiến thống nhất trước tập thể CBGV trong toàn trường, sau khi đã
thống nhất quy chế được in và có đại diện của Nhà trường, Công đoàn kí cam kết
cùng thực hiện một cách nghiêm túc. Nhà trường và Công đoàn đã thống nhất giảm
giờ dạy cho một số giáo viên ốm đau, bệnh tật, con nhỏ; Miễn đóng góp tiền học
thêm buổi 2 cho con CBGV nhà trường và giảm 1/2 số tiền học thêm buổi 2 cho các
HS có hoàn cảnh khó khăn. Những việc làm đó đã góp phần động viên kịp thời
những CBGV và HS có hoàn cảnh khó khăn đồng thời góp phần xây dựng nhà trường
thành một tập thể đoàn kết thống nhất.
+
Kết quả đạt được :
- Giữ vững
được tinh thần đoàn kết thống nhất trong toàn trường.
- Duy trì
và củng cố được mọi nề nếp hoạt động của trường, đặc biệt là nề nếp dạy và học.
- Giữ vững
được số lượng học sinh, không có học sinh bỏ học. Làm tốt công tác điều tra và
nhập dữ liệu Phổ cập giáo dục trực tuyến.
- Quản lý
và điều hành tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường, tích cực tham gia các
hoạt động của ngành và của địa phương.
- Quản lý,
điều hành tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường, dạy đủ, đúng chương trình
các môn học, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá giáo viên và học sinh ;
Thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn ; Vận dụng đúng, sát thông tư 58 của
Bộ GD -ĐT về kiểm tra đánh giá học sinh.
- Chất
lượng kiểm tra cuối năm học đa số các môn đều đạt và vượt bình quân chung của
toàn huyện. Tỷ lệ học sinh xếp học lực giỏi đạt 17,41% (so với năm học trước giảm 5,3%), học lực khá đạt 47,26% ( so với năm học trước tăng 2,56%), học
lực TB đạt 29,85% (so với năm học trước
tăng 2,67%), học lực yếu còn 5,47% (
so với năm học trước tăng 0,17%). Tốt nghiệp THCS đạt 100% (trong đó : Loại giỏi đạt 21.3 %, loại khá đạt 54.1 %, loại TB đạt 24.6
%). Kết quả bồi dưỡng HS giỏi và HS năng khiếu :
+ HSG cấp
huyện các môn văn hóa : 03 em
+ HSG cấp
huyện giải Toán trên mạng : 01 em
+ HSG cấp
huyện gải Tiếng Anh trên mạng : 02 em
+ HS năng
khiếu Thể thao cấp huyện : 02 em
+ HS năng
khiếu vẽ tranh cấp huyện : 01 em
- Cơ sở vật
chất nhà trường và các trang thiết bị
phục vụ cho các hoạt động của trường được được củng cố, mua sắm bổ xung, sửa
chữa kịp thời đáp ứng được yêu cầu các hoạt động của nhà trường.
- Tài chính
của nhà trường được quản lý tốt, sử dụng đúng mục đích, đảm bảo đủ các thủ tục
thu chi theo quy định, phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động giáo dục của nhà
trường. Qua các đợt kiểm tra của phòng GD – ĐT và phòng TC-KH huyện đều đánh
giá tốt.
- Môi
trường cảnh quan của nhà trường thường xuyên được chăm sóc, củng cố. Nhà trường
đã đầu tư hơn 10 triệu đồng để trồng bổ xung cây cảnh, cây bóng mát, bồn hoa để
tạo môi trường giáo dục xanh – sạch – đẹp, an toàn và thân thiện.
- Làm tốt
công tác đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó
khăn trong trường, ủng hộ giáo dục miềm núi ...với tổng số tiền trên 10 triệu
đồng. Các CBGV, các em học sinh còn tích cực tham gia bắt ốc bươu vàng cùng với
Đoàn xã (toàn trường bắt được trên 400 kg ốc bươu vàng)
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Duy trì
và củng cố được mọi nề nếp hoạt động của trường, đặc biệt là nề nếp dạy và học.
- Giữ vững
được số lượng học sinh, không có học sinh bỏ học. Làm tốt công tác điều tra và
nhập giữ liệu Phổ cập GD trực tuyến.
- Quản lý
và điều hành tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường, tích cực tham gia các
hoạt động của Ngành và của địa phương.
- Quản lý,
điều hành tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường ; dạy đủ, đúng chương
trình các môn học ; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá giáo viên và học
sinh ; Thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn ; vận dụng đúng, sát thông
tư 58 của Bộ GD – ĐT về kiểm tra đánh giá học sinh.
- Kết quả
Hội thi giáo viên giỏi cụm: xếp thứ 6/6 trường.
- Kết quả
HSG: xếp thứ 41/45 trường (Tăng 4 bậc so với năm học 2013-2014).
C. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG .
1.
Danh hiệu thi đua .
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số , ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua ; cơ
quan bàn hành quyết định |
2010 |
|
|
2011 |
|
|
2012 |
Tập thể lao động tiên
tiến |
Số 4090/QĐ-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2012 ; của UBND huyện Thái Thụy |
2.
Hình thức khen thưởng
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số , ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua ; cơ
quan bàn hành quyết định |
2010 |
|
|
2011 |
|
|
2012 |
Giấy chứng nhận
|
Số 4090/QĐ-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2012 ; của UBND huyện Thái Thụy |
Trên đây là một số kết quả mà tập thể CBGV và HS Nhà
trường đã đạt được trong học 2013-2014.
Vậy kính mong Ban thi đua của Ngành và Hội đồng thi đua – khen thưởng huyện xem xét công nhận danh hiệu “TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN” cho nhà trường, động viên kịp thời để nhà trường tiếp tục phấn đấu và trưởng thành.