Ngày: 23/12/2015
MỤC LỤC
Nội dung tra cứu |
Trang
|
Phần I- Đặt vấn đề
…………………………………………………………………………. |
2 |
A- Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... |
2 |
I- Cơ sở lí luận ................................................................................................................ |
2 |
II- Cơ sở thực tế
.............................................................................................................. |
2 |
B- Phạm vi, đối tượng, mục đích,
nhiệm vụ và
phương pháp nghiên cứu của đề tài
.................................................................... |
3 |
I- Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. |
3 |
II- Đối tượng và khách thể nghiên
cứu .............................................................. |
3 |
III- Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... |
3 |
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ |
3 |
Phần II-
Nội dung của đề tài ............................................................................................ |
4 |
A- Nội dung ............................................................................................................................. |
4 |
I- Cơ sở lí luận về bài toán tìm
công thức hóa học .................................... |
4 |
II- Đối tượng phục vụ, quy trình
nghiên cứu của đề tài .......................... |
5 |
III- Nội dung, phương pháp nghiên
cứu ......................................................... |
5 |
IV- Kết quả đạt được ................................................................................................... |
15 |
V- Giải pháp ..................................................................................................................... |
15 |
B- Ứng dụng thực tế vào giảng dạy .......................................................................... |
16 |
I- Quá trình áp dụng .................................................................................................... |
16 |
II- Hiệu quả khi áp dụng đề tài ............................................................................. |
17 |
III- Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... |
17 |
IV- Kiến nghị - đề nghị .............................................................................................. |
17 |
Phần III-
Kết luận chung ................................................................................................... |
18 |
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Nghị quyết Quốc hội khóa X kì họp thứ 8 về
công tác đổi mới giáo dục phổ thông với mục tiêu là xây dựng chương trình và
phương pháp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục ở các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Để
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục người giáo viên cần phải có sự hiểu biết và nắm
bắt chắc chắn những sự thay đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy cũng như
những yêu cầu trong đổi mới phương pháp. Đó là lấy học trò làm trung tâm, phát
huy tính tích cực của học sinh. Học sinh tự tìm tòi kiến thức, vận dụng những
kiến thức đã học vào quá trình giải các bài tập và vào thực tế đời sống.
Trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ngoài việc rèn luyện các kỹ năng cho học sinh còn
một vấn đề hết sức quan trọng nữa là kiến thức của người thầy. Là một giáo viên
giảng dạy môn hóa học đòi hỏi giáo viên phải có một vốn kiến thức sâu rộng,
phải biết phân loại các dạng bài tập và phát triên các dạng bài tập ấy ở dạng
cao hơn thành các chuyên đề. Qua đó giúp học sinh nắm kĩ hơn kiến thức và đi
sâu vào các dạng bài tập cơ bản, bài tập nâng cao, hệ thống hóa được chương
trình đã học và có tính sáng tạo trong học tập, trong việc giải toán hóa học.
II- CƠ SỞ THỰC TẾ.
Dạy và
học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Ngoài nhiệm vụ nâng cao
chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ năng, các nhà trường phải chú
trọng tới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp; coi trọng việc hình thành
và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Đây là một nhiệm vụ không phải
trường nào cũng có thể làm tốt vì nhiều lí do. Có thể nêu ra một số lí do như:
Do môn học mới đối với bậc THCS nên kiến thức kỹ năng của học sinh còn nhiều
chỗ khuyết; một bộ phận giáo viên chưa có đủ tư liệu cũng như kinh nghiệm để
đảm nhiệm công việc dạy học sinh giỏi…
Trong những năm gần
đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh được phòng giáo dục đào tạo đặc biệt quan
tâm, được các nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình ủng hộ. Giáo
viên được phân công dạy bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy số lượng và chất lượng đội tuyển học
sinh giỏi của huyện đạt cấp tỉnh khá cao. Tuy nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò. Nhất là trong những năm
đầu tỉnh ta tổ chức thi học sinh giỏi hóa học cấp THCS.
Là một giáo viên được thường xuyên tham gia bồi dưỡng đội
tuyển HS giỏi, tôi đã được tiếp xúc với một số đồng nghiệp đồng môn, khảo sát
từ thực tế và đã thấy được nhiều vấn đề mà trong đội tuyển nhiều học sinh còn
lúng túng, nhất là khi giải quyết các bài toán biện luận. Trong khi loại bài
tập này hầu như năm nào cũng có trong các đề thi tỉnh. Từ những khó khăn vướng
mắc tôi đã tìm tòi nghiên cứu tìm ra nguyên nhân (nắm kỹ năng chưa chắc; thiếu
khả năng tư duy hóa học,…) và tìm ra được biện pháp để giúp học sinh giải quyết
tốt các bài toán biện luận.
Với những
lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng đề tài:“BÀI TẬP DẠNG BIỆN LUẬN TÌM CÔNG THỨC HÓA HỌC” cho học sinh giỏi nhằm giúp cho các em HS giỏi có kinh nghiệm
trong việc giải toán biện luận nói chung và biện luận tìm CTHH nói riêng. Qua
nhiều năm vận dụng đề tài các thế hệ HS giỏi
đã tự tin hơn và giải quyết có hiệu quả khi gặp những bài tập loại này.
B- PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên về mặt không
gian đề tài này chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Về mặt kiến thức, kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng biện
luận tìm CTHH (chủ yếu tập trung vào các hợp chất vô cơ ).
II-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Đề tài này nghiên cứu các phương pháp bồi dưỡng kỹ năng
biện luận trong giải toán hóa học ( giới hạn trong phạm vi biện luận tìm CTHH
của một chất )
Khách thể nghiên cứu là học sinh giỏi lớp 9
III-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1-Nghiên cứu các kinh nghiệm về bồi dưỡng kỹ năng hóa học
cho học sinh giỏi lớp 9
2-Nêu ra phương pháp giải các bài toán biện luận tìm CTHH
theo dạng nhằm giúp học sinh giỏi dễ
nhận dạng và giải nhanh một bài toán biện luận nói chung, biện luận tìm công
thức hóa học nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này nhằm giải quyết một số
vấn đề cơ bản sau:
1-Những vấn đề lý luận về phương pháp giải bài toán biện
luận tìm CTHH; cách phân dạng và nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng.
2-Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học
sinh.
3-Từ việc nghiên
cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại huyện Bình Xuyên.
A- NỘI DUNG
Trong hệ
thống các bài tập hoá học, loại toán tìm công thức hóa học là rất phong phú và
đa dạng. Về nguyên tắc để xác định một nguyên tố hóa học là nguyên tố nào thì
phải tìm bằng được nguyên tử khối của nguyên tố đó. Từ đó xác định được CTPT
đúng của các hợp chất. Có thể chia bài tập tìm CTHH thông qua phương trình hóa học thành hai loại
cơ bản:
- Loại 1 :
Bài toán cho biết hóa trị của nguyên tố, chỉ cần tìm nguyên tử khối để kết luận
tên nguyên tố; hoặc ngược lại ( Loại này thường đơn giản hơn ).
- Loại 2
: Không biết hóa trị của nguyên tố cần
tìm ; hoặc các dữ kiện thiếu cơ sở để xác định chính xác một giá trị nguyên tử
khối. (hoặc bài toán có quá nhiều khả năng có thể xảy ra theo nhiều hướng khác
nhau ).
Cái khó
của bài tập loại 2 là các dữ kiện thường thiếu hoặc không cơ bản và thường đòi
hỏi người giải phải sử dụng những thuật toán phức tạp, yêu cầu về kiến thức và
tư duy hóa học cao; học sinh khó thấy hết các trường hợp xảy ra. Để giải quyết
các bài tập thuộc loại này, bắt buộc HS phải biện luận. Tuỳ đặc điểm của mỗi
bài toán mà việc biện luận có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
+) Biện
luận dựa vào biểu thức liên lạc giữa khối lượng mol nguyên tử (M) và hóa trị (
x ) : M = f (x) (trong đó f(x) là biểu thức chứa hóa trị x).
Từ biểu
thức trên ta biện luận và chọn cặp nghiệm M và x hợp lý.
+) Nếu đề
bài cho không đủ dữ kiện, hoặc chưa xác định rõ đặc điểm của các chất phản ứng,
hoặc chưa biết loại các sản phẩm tạo thành , hoặc lượng đề cho gắn với các cụm
từ chưa tới hoặc đã vượt … thì đòi hỏi
người giải phải hiểu sâu sắc nhiều mặt của các dữ kiện hoặc các vấn đề đã nêu
ra. Trong trường hợp này người giải phải khéo léo sử dụng những cơ sở biện luận
thích hợp để giải quyết. Chẳng hạn: tìm giới hạn của ẩn (chặn trên và chặn dưới
), hoặc chia bài toán ra nhiều trường hợp để biện luận, loại những trường hợp
không phù hợp .v.v.
Tôi nghĩ,
giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không thể đạt được mục đích
nếu như không chọn lọc, nhóm các bài tập biện luận theo từng dạng, nêu đặc điểm
của dạng và xây dựng hướng giải cho mỗi dạng. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định
trong công tác bồi dưỡng vì nó là cẩm
nang giúp HS tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai
lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tìm lực trí tuệ cho
học sinh (thông qua các bi tập tương tự mẫu và các bi tập vượt mẫu ).
Trong phạm
vi của đề tài này, tôi xin được mạn phép trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng một số
dạng bài tập biện luận tìm công thức hóa học. Nội dung đề tài được sắp xếp theo
5 dạng, mỗi dạng có nêu nguyên tắc áp dụng và các ví dụ minh hoạ.
II-
ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ, QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Học sinh THCS, đặc biệt là đội ngũ học sinh
tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Hóa học.
2-
Quy trình nghiên cứu:
Để áp dụng đề tài vào trong công tác
bồi dưỡng HS giỏi tôi đã thực hiện một số khâu quan trọng như sau:
a) Điều tra trình độ HS, tình
cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều kiện học tập của HS. Đặt ra yêu
cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách
hay của các tác giả để những HS có điều kiện tìm mua; các HS khó khăn sẽ mượn
sách bạn để học tập.
b)
Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng nguyên tắc
áp dụng cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận dụng và nâng
cao.
Ngoài ra phải dự đoán những tình
huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi chủ đề.
c) Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng,
lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán.
d) Sưu tầm tài liệu, trao đổi
kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi HS giỏi của tỉnh ta và
một số tỉnh, thành phố khác.
III- NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1- Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng
phương pháp chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
· Xác định đối tượng: Xuất phát từ nhứng khó khăn vướng mắc trong những năm đầu làm nhiệm
vụ bồi dưỡng HS giỏi, tôi xác định đối tượng cần phải nghiên cứu là kinh nghiệm
bồi dưỡng năng lực giải toán biện luận
cho học sinh giỏi. Qua việc áp dụng đề tài để đúc rút, tổng kết kinh
nghiệm.
· Phát triển đề tài và đúc kết kinh
nghiệm : Năm học 2008-2009, năm đầu tiên tôi trực tiếp
tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn hóa học lớp 9, phần đông các em thường
bế tắc trong khi giải các bài toán biện luận. Trước thực trạng đó, tôi đã mạnh
dạn áp dụng đề tài này.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi
đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng nhiều biện pháp. Ví dụ như : tổ chức
trao đổi trong tổ bồi dưỡng, trò chuyện cùng HS, thể nghiệm đề tài, kiểm tra và
đánh giá kết quả dạy và học những nội dung trong đề tài.
Đến nay,
trình độ kỹ năng giải quyết toán biện luận ở HS đã được nâng cao đáng kể.
Ngoài các phương pháp chủ yếu, tôi còn dùng một số phương
pháp hỗ trợ khác như phương pháp nghiên cứu tài liệu và điều tra nghiên cứu:
Đối tượng điều tra: Các HS giỏi , đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng HS
giỏi.
Câu hỏi điều tra: Chủ yếu tập trung các nội dung xoay quanh việc dạy và
học phương pháp giải bài toán biện luận tìm CTHH; điều tra tình cảm thái độ của
HS đối với việc tiếp xúc với các bài tập biện luận.
2- Nội dung đề tài:
Khi thực
hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết tôi giới thiệu sơ đồ định hướng giải bài
toán biện luận tìm CTHH dùng chung cho tất cả các dạng; gồm 5 bước cơ bản:
B1:
Đặt CTTQ cho chất cần tìm, đặt các ẩn
số nếu cần ( số mol, M, hóa trị … )
B2:
Chuyển đổi các dữ kiện thành số mol (
nếu được )
B3: Viết tất cả các PTPƯ có thể xảy ra
B4: Thiết lập các phương trình toán hoặc bất
phương trình liên lạc giữa các ẩn số với
các dữ kiện đã biết.
B5: Biện luận, chọn kết quả phù hợp.
Tiếp
theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh họa
đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm
dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Để bồi dưỡng mỗi dạng tôi thường thực hiện theo các
bước sau:
B1: Giới thiệu nguyên tắc và phương pháp áp
dụng.
B2: Đưa ra bài tập mẫu và hướng dẫn giải.
B3: Học sinh tự luyện và nâng cao.
Tuỳ độ khó
mỗi dạng tôi có thể hoán đổi thứ tự của bước 1 và 2.
Sau đây là
một số dạng bài tập biện luận, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải quyết đã được
tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ nêu 5
dạng thường gặp, trong đó dạng 5 hiện nay tôi đang thử nghiệm và thấy có hiệu
quả.
DẠNG 1: BIỆN LUẬN THEO
ẨN SỐ TRONG GIẢI PHƯƠNG TRÌNH
1) Nguyên tắc áp dụng:
GV cần cho
HS nắm được một số nguyên tắc và phương pháp giải quyết dạng bài tập này như
sau:
- Khi giải
các bài toán tìm CTHH bằng phương pháp đại số, nếu số ẩn chưa biết nhiều hơn số
phương trình toán học thiết lập được thì phải biện luận. Dạng này thường gặp
trong các trường hợp không biết nguyên tử khối và hóa trị của nguyên tố, hoặc
tìm chỉ số nguyên tử các bon trong phân tử hợp chất hữu cơ …
- Phương
pháp biện luận:
+) Thường
căn cứ vào đầu bài để lập các phương trình toán 2 ẩn: y = f(x), chọn 1 ẩn làm
biến số ( thường chọn ẩn có giới hạn hẹp hơn. VD : hóa trị, chỉ số … ); còn ẩn
kia được xem là hàm số. Sau đó lập bảng
biến thiên để chọn cặp giá trị hợp lí.
+) Nắm
chắc các điều kiện về chỉ số và hoá trị :
hoá trị của kim loại trong bazơ, oxit bazơ; muối thường £ 4 ; còn hoá
trị của các phi kim trong oxit £ 7; chỉ số
của H trong các hợp chất khí với phi kim
£ 4; trong
các CxHy thì : x ³ 1 và y £ 2x + 2 ; …
Cần lưu ý: Khi biện luận theo hóa trị của kim loại trong oxit cần phải quan tâm
đến mức hóa trị .
2) Các ví dụ :
Ví dụ 1: Hòa tan một kim loại chưa biết hóa trị trong 500ml dd HCl thì
thấy thoát ra 11,2 dm3 H2 (đktc). Phải trung hòa axit dư
bằng 100ml dd Ca(OH)2 1M. Sau đó cô cạn dung dịch thu được thì thấy
còn lại 55,6 gam muối khan. Tìm nồng độ M của dung dịch axit đã dùng. Xác định
tên của kim loại đã dùng.
* Gợi ý HS :
Cặp ẩn
cần biện luận là nguyên tử khối R và hóa trị x
55,6 gam là khối
lượng của hỗn hợp 2 muối RClx và CaCl2
* Giải :
Giả sử kim
loại là R có hóa trị là x Þ 1£ x, nguyên £ 3
Số mol
Ca(OH)2 = 0,1´ 1 = 0,1 mol
Số mol H2
= 11,2 : 22,4 = 0,5 mol
Các PTPƯ:
2R + 2xHCl ® 2RClx
+ xH2
(1)
1/x 1 1/x 0,5 (mol)
Ca(OH)2
+ 2HCl ® CaCl2 + 2H2O
(2)
0,1 0,2 0,1 (mol)
Từ các
phương trình phản ứng (1) và (2) suy ra:
nHCl
= 1 + 0,2 = 1,2 mol
Nồng độ
mol của dung dịch HCl : CM
= 1,2 : 0,5 = 2,4 M
Theo các
PTPƯ ta có :
Ta có : ×( R + 35,5x ) = 44,5
Þ R = 9x
X |
|
R |
9 18 27 |
Vậy kim loại thỏa mãn đầu bài là nhôm Al
( 27, hóa trị III )
Ví dụ 2: Khi
làm nguội 1026,4 gam dung dịch bão hòa R2SO4.nH2O
( trong đó R là kim loại kiềm và n nguyên, thỏa điều kiện 7< n < 12 ) từ
800C xuống 100C
thì có 395,4 gam tinh thể R2SO4.nH2O tách ra khỏi
dung dịch.
Tìm công thức phân tử của Hiđrat nói
trên. Biết độ tan của R2SO4 ở 800C và 100C
lần lượt là 28,3 gam và 9 gam.
* Gợi ý HS:
lập biểu thức toán : số mol hiđrat = số mol muối khan.
Lưu ý HS : do phần rắn
kết tinh có ngậm nước nên lượng nước thay đổi.
* Giải:
S( 800C)
= 28,3 gam Þ trong 128,3 gam ddbh có 28,3g R2SO4
và 100g H2O
Vậy : 1026,4gam ddbh ® 226,4 g R2SO4 và 800
gam H2O.
Khối lượng dung dịch bão hoà tại thời điểm 100C:
1026,4
-
395,4 = 631 gam
Ở 100C,
S(R2SO4 ) = 9 gam, nên suy ra:
109 gam
dung dịch bão hòa có chứa 9 gam R2SO4
Vậy 631
gam dung dịch bão hòa có khối lượng R2SO4 là :
Khối
lượng R2SO4 khan có trong phần hiđrat bị tách ra : 226,4 – 52,1 = 174,3 gam
Vì số mol
hiđrat = số mol muối khan nên :
442,2R -
3137,4x + 21206,4 = 0 Û R =
7,1n - 48
Đề cho R
là kim loại kiềm , 7 < n < 12 , n
nguyên Þ Ta có bảng biện luận:
N |
|
R |
8,8 18,6 23 30,1 |
Kết quả phù hợp là n = 10 , kim loại là
Na ® công thức hiđrat là Na2SO4.10H2O
DẠNG 2 : BIỆN LUẬN THEO TRƯỜNG HỢP
1)
Nguyên tắc áp dụng:
- Đây là dạng bài tập thường gặp chất
ban đầu hoặc chất sản phẩm chưa xác định cụ thể tính chất hóa học ( chưa biết
thuộc nhóm chức nào, Kim loại hoạt động hay kém hoạt động, muối trung hòa hay
muối axit … ) hoặc chưa biết phản ứng đã hoàn toàn chưa. Vì vậy cần phải xét
từng khả năng xảy ra đối với chất tham gia hoặc các trường hợp có thể xảy ra
đối với các sản phẩm.
- Phương pháp biện luận:
+) Chia ra làm 2 loại nhỏ : Biện luận
các khả năng xảy ra đối với chất tham gia và biện luận các khả năng đối với
chất sản phẩm.
+) Phải nắm chắc các trường hợp
có thể xảy ra trong quá trình phản ứng. Giải bài toán theo nhiều trường hợp và
chọn ra các kết quả phù hợp.
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hỗn hợp A
gồm CuO và một oxit của kim loại hóa trị II (không đổi) có tỉ lệ mol 1:
2. Cho khí H2 dư đi qua 2,4 gam hỗn hợp A nung nóng thì thu được hỗn
hợp rắn B. Để hòa tan hết rắn B cần dùng đúng 80 ml dung dịch HNO3
1,25M và thu được khí NO duy nhất.
Xác định
công thức hóa học của oxit kim loại. Biết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
* Gợi ý HS:
HS: Đọc đề và
nghiên cứu đề bài.
GV: gợi ý để HS thấy được RO có thể bị khử hoặc
không bị khử bởi H2 tuỳ vào độ hoạt động của kim loại R.
HS: Phát
hiện nếu R đứng trước Al thì RO không bị khử Þ rắn B gồm: Cu, RO
Nếu R đứng sau Al trong dãy hoạt động kim loại thì RO bị khử Þ hỗn hợp rắn B gồm : Cu và kim loại R.
* Giải:
Đặt CTTQ
của oxit kim loại là RO.
Gọi a, 2a
lần lượt là số mol CuO và RO có trong 2,4 gam hỗn hợp A
Vì H2
chỉ khử được những oxit kim loại đứng sau Al trong dãy hoạt động hóa học
của kim loại nên có 2 khả năng xảy ra:
- R là
kim loại đứng sau Al :
Các PTPƯ
xảy ra:
CuO + H2
Cu + H2O
a a (mol)
RO + H2
R + H2O
2a 2ª (mol)
3Cu + 8HNO3 ® 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
a (mol)
3R + 8HNO3 ® 3R(NO3)2 + 2NO
+ 4H2O
2a
(mol)
Theo đề
bài:
Không nhận Ca vì kết quả trái với giả
thiết R đứng sau Al
- Vậy R
phải là kim loại đứng trước Al
CuO + H2 Cu + H2O
a a (mol)
3Cu + 8HNO3 ® 3Cu(NO3)2 + 2NO
+ 4H2O
a
(mol)
RO + 2HNO3 ® R(NO3)2 + 2H2O
2a 4a
(mol)
Theo đề
bài :
Trường hợp này thoả mãn với giả thiết
nên oxit là: MgO.
Ví dụ 2:
Khi cho a (mol ) một kim loại R tan vừa
hết trong dung dịch chứa a (mol ) H2SO4 thì thu được 1,56
gam muối và một khí A. Hấp thụ hoàn toàn khí A vào trong 45ml dung dịch NaOH 0,2M thì thấy tạo thành 0,608 gam
muối. Hãy xác định kim loại đã dùng.
* Gợi ý HS:
GV: Cho HS
biết H2SO4 chưa rõ nồng độ và nhiệt độ nên khí A không rõ
là khí nào.Kim loại không rõ hóa trị; muối tạo thành sau phản ứng với NaOH chưa
rõ là muối gì. Vì vậy cần phải biện luận theo từng trường hợp đối với khí A và
muối Natri.
HS: Nêu các
trường hợp xảy ra cho khí A : SO2 ; H2S ( không thể là H2 vì khí A tác dụng được với NaOH ) và viết các
PTPƯ dạng tổng quát, chọn phản ứng đúng để số mol axit bằng số mol kim loại.
GV: Lưu ý với HS khi biện luận xác định muối tạo
thành là muối trung hòa hay muối axit mà không biết tỉ số mol cặp chất tham gia
ta có thể giả sử phản ứng tạo ra 2 muối. Nếu muối nào không tạo thành thì có ẩn
số bằng 0 hoặc một giá trị vôlý.
* Giải:
Gọi
n là hóa trị của kim loại R .
Vì chưa rõ nồng độ của H2SO4
nên có thể xảy ra 3 phản ứng:
2R + nH2SO4 ® R2 (SO4 )n + nH2
(1)
2R + 2nH2SO4 ® R2 (SO4 )n + nSO2
+ 2nH2O (2)
2R + 5nH2SO4
® 4R2 (SO4 )n + nH2S
+ 4nH2O (3)
Khí A tác
dụng được với NaOH nên không thể là H2 ® PƯ (1) không phù hợp.
Vì số mol
R = số mol H2SO4 = a , nên :
Nếu xảy ra ( 2) thì : 2n = 2 Þ n =1
( hợp lý )
Nếu xảy ra ( 3) thì : 5n = 2 Þ n =
( vô lý )
Vậy kim
loại R hóa trị I và khí A là SO2
2R + 2H2SO4
® R2 SO4 + SO2 + 2H2O
a a
(mol)
Giả sử SO2
tác dụng với NaOH tạo ra 2 muối NaHSO3 , Na2SO3
SO2 + NaOH ® NaHSO3
Đặt : x x x (mol)
SO2 + 2NaOH ® Na2SO3 + H2O
y 2y y (mol)
Theo đề
ta có :
Giải hệ
phương trình được
Vậy giả
thiết phản ứng tạo 2 muối là đúng.
Ta
có: số mol R2SO4 =
số mol SO2 = x + y =
0,005 (mol)
Khối
lượng của R2SO4 :
(2R+ 96)×0,005 = 1,56
Þ R =
108 . Vậy kim loại đã dùng là Ag.
DẠNG 3: BIỆN LUẬN SO SÁNH
1) Nguyên
tắc áp dụng:
- Phương pháp này được áp dụng trong các bài toán xác
định tên nguyên tố mà các dữ kiện đề cho thiếu hoặc các số liệu về lượng chất
đề cho đã vượt quá, hoặc chưa đạt đến một con số nào đó.
- Phương
pháp biện luận:
· Lập các
bất đẳng thức kép có chứa ẩn số ( thường là nguyên tử khối ). Từ bất đẳng thức
này tìm được các giá trị chặn trên và chặn dưới của ẩn để xác định một giá trị
hợp lý.
· Cần lưu
ý một số điểm hỗ trợ việc tìm giới hạn thường gặp:
+) Hỗn
hợp 2 chất A, B có số mol là a (mol) thì : 0
< nA, nB < a
+) Trong
các oxit : R2Om thì
: 1 £ m, nguyên
£ 7
+) Trong các hợp chất khí của phi kim với Hiđro RHn thì :
1 £ n, nguyên £ 4
2) Các ví dụ :
Ví dụ 1:
Có một
hỗn hợp gồm 2 kim loại A và B có tỉ lệ khối lượng nguyên tử 8 : 9. Biết khối
lượng nguyên tử của A, B đều không quá 30 đvC. Tìm 2 kim loại.
* Gợi ý HS:
Thông
thường HS hay làm “ mò mẫm” sẽ tìm ra Mg và Al nhưng phương pháp trình bày khó
mà chặt chẽ, vì vậy giáo viên cần hướng dẫn các em cách chuyển một tỉ số thành
2 phương trình toán : Nếu A : B = 8
: 9 thì Þ
*Giải:
Theo đề : Tỉ số nguyên tử khối của 2 kim loại
là nên Þ
( n Î z+ )
Vì A, B
đều có KLNT không quá 30 đvC nên : 9n £ 30 Þ n £ 3
Ta có bảng biện luận sau :
N |
|
A |
8 16 24 |
B |
9 18 27 |
Suy ra hai kim loại là Mg và Al
Ví dụ 2:
Hòa tan 8,7 gam một hỗn hợp gồm K và một
kim loại M thuộc phân nhóm chính nhóm II
trong dung dịch HCl dư thì thấy có 5,6 dm3 H2 ( ĐKTC).
Hòa tan riêng 9 gam kim loại M trong dung dịch HCl dư thì thể tích khí H2
sinh ra chưa đến 11 lít ( đktc). Hãy xác định kim loại M.
* Gợi ý HS:
GV yêu cầu HS lập phương trình tổng khối lượng của
hỗn hợp và phương trình tổng số mol H2. Từ đó biến đổi thành biểu
thức chỉ chứa 2 ẩn là số mol (b) và nguyên tử khối M. Biện luận tìm giá trị
chặn trên của M.
Từ PƯ riêng của M với HCl Þ bất đẳng thức về Þ giá trị chặn dưới của M
* Giải:
Đặt a, b lần lượt là số mol của mỗi kim
loại K, M trong hỗn hợp.
Thí nghiệm 1:
2K + 2HCl ® 2KCl + H2
a a/2 (mol)
M + 2HCl ® MCl2 + H2
b b (mol)
Þ số mol H2 =
Thí nghiệm 2:
M + 2HCl
® MCl2 + H2
9/M 9/M (mol)
Theo đề bài: Þ
M > 18,3 (1)
Mặt khác:
Þ b =
Vì
0 < b < 0,25 nên suy ra ta
có : <
0,25 Þ
M < 34,8 (2)
Từ (1) và ( 2) ta suy ra kim loại phù
hợp là Mg
DẠNG 4: BIỆN LUẬN THEO TRỊ SỐ TRUNG BÌNH
(
Phương pháp khối lượng mol trung bình)
1) Nguyên tắc áp dụng:
- Khi hỗn hợp gồm hai chất có cấu tạo và
tính chất tương tự nhau (2 kim loại cùng phân nhóm chính, 2 hợp chất vô cơ có
cùng kiểu công thức tổng quát, 2 hợp chất hữu cơ đồng đẳng …) thì có thể đặt
một công thức đại diện cho hỗn hợp. Các giá trị tìm được của chất đại diện
chính là các giá trị của hỗn hợp ( mhh ; nhh ; hh )
- Trường hợp 2 chất có cấu tạo hoặc tính
chất không giống nhau ( ví dụ 2 kim loại khác hóa trị; hoặc 2 muối cùng gốc của
2 kim loại khác hóa trị … ) thì tuy không đặt được công thức đại diện nhưng vẫn
tìm được khối lượng mol trung bình:
hh phải nằm trong khoảng từ M1 đến M2
- Phương pháp biện luận :
Từ giá trị hh tìm được, ta lập bất đẳng thức kép M1 <
hh < M2 để tìm giới hạn của các ẩn. ( giả sử M1<
M2)
2) Các
ví dụ:
Ví dụ 1:
Cho 8 gam hỗn hợp gồm 2 hyđroxit của 2
kim loại kiềm liên tiếp vào H2O thì được 100 ml dung dịch X.
Trung hòa 10 ml dung dịch X trong CH3COOH
và cô cạn dung dịch thì thu được 1,47 gam muối khan.
90ml dung dịch còn lại cho tác dụng với
dung dịch FeClx dư thì thấy tạo thành 6,48 gam kết tủa.
Xác định 2 kim loại kiềm và công thức
của muối sắt clorua.
* Gợi ý HS:
Tìm khối lượng của hỗn hợp kiềm trong 10 ml dung
dịch X và 90 ml dung dịch X.
Hai kim loại
kiềm có công thức và tính chất tương tự nhau nên để đơn giản ta đặt một công
thức ROH đại diện cho hỗn hợp kiềm. Tìm trị số trung bình
* Giải:
Đặt công thức tổng quát của hỗn hợp
hiđroxit là ROH, số mol là a (mol)
Thí nghiệm 1:
mhh = = 0,8 gam
ROH + CH3COOH ®
CH3COOR + H2O (1)
1 mol 1
mol
suy ra :
Þ
» 33
Vậy có 1kim loại A > 33 và một kim
loại B < 33
Vì 2 kim loại kiềm liên tiếp nên kim loại là Na, K
Có thể xác định độ tăng khối lượng ở (1)
: Dm =
1,47 – 0,8=0,67 gam
Þ
nROH = 0,67: ( 59 –17 ) =
ROH =
Þ
= 50
–17 = 33
Thí nghiệm 2:
mhh = 8
- 0,8 = 7,2 gam
xROH
+ FeClx ® Fe(OH)x
¯ + xRCl (2)
(+17)x (g) (56+ 17x) (g)
7,2 (g)
6,48 (g)
Suy
ra ta có: giải
ra được x = 2
Vậy
công thức hóa học của muối sắt clorua là FeCl2
Ví
dụ 2:
X
là hỗn hợp 3,82 gam gồm A2SO4 và BSO4. Biết
khối lượng nguyên tử của B hơn khối lượng nguyên tử của A là 1đvC. Cho hỗn hợp
vào dung dịch BaCl2 dư thì thu được 6,99 gam kết tủa và một dung
dịch Y.
a) Cô cạn dung dịch Y thì thu được bao
nhiêu gam muối khan.
b) Xác định các kim loại A và B
* Gợi ý HS :
-Do hỗn hợp 2 muối gồm các chất khác
nhau nên không thể dùng một công thức để đại diện.
-Nếu biết khối lượng mol trung bình của
hỗn hợp ta sẽ tìm được giới hạn nguyên tử khối của 2 kim loại.
*
Giải:
a) A2SO4
+ BaCl2
®
BaSO4 ¯ + 2ACl
BSO4 + BaCl2
®
BaSO4 ¯ + BCl2
Theo các PTPƯ : Số mol X = số mol BaCl2 = số mol BaSO4 =
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta
có:
3,82 + (0,03. 208) – 6.99 = 3,07 gam
b)
Ta có M1
= 2A + 96 và M2 = A+ 97
Vậy
: (*)
Từ hệ bất
đẳng thức ( *) ta tìm được : 15,5
< A < 30
Kim loại
hóa trị I thoả mãn điều kiện trên là Na (23)
Suy ra
kim loại hóa trị II là Mg ( 24)
DẠNG 5: BIỆN LUẬN TÌM CTPT CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ TỪ CÔNG
THỨC NGUYÊN
1) Nguyên tắc áp dụng:
- Trong
các bài toán tìm CTHH của hợp chất hữu cơ, nếu biết công thức nguyên mà chưa
biết khối lượng mol M thì phải biện luận.
- Phương
pháp phổ biến: Từ công thức nguyên của hợp chất hữu cơ, tách một số nguyên tử
thích hợp thành nhóm định chức cần xác định. Từ đó có thể biện luận tìm một
công thức phân tử đúng nhờ các phép toán đồng nhất thức giữa công thức nguyên
và công thức tổng quát của loại hợp chất vô cơ.
Lưu ý: HS cần nắm vững 1 số vấn đề sau :
Công thức chung của hiđro cacbon no là : CmH2m
+ 2
Þ CT chung của Hiđro cacbon mạch hở có k liên kết p là CmH2m
+ 2 – 2k
CTTQ của hợp
chất có a nhóm chức (A ) hóa trị I là : CmH2m + 2 – 2k – a (A)a
Trong đó nhóm chức A có thể là: – CHO ; – COOH ; – OH …
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Công thức
nguyên của một loại rượu mạch hở là (CH3O)n. Hãy biện luận để xác định công thức phân tử của
rượu nói trên.
* Giải:
Từ công
thức nguyên (CH3O)n được viết lại : CnH2n( OH)n
Công thức
tổng quát của rượu mạch hở là CmH2m+2
– 2k –a (OH)a
Trong đó : k là số liên kết p trong gốc Hiđro
cacbon
Suy ra ta
có : Þ n = 2 –2k
( k : nguyên dương )
Ta có
bảng biện luận:
k |
0 1 2 |
n |
2 0
(sai) -2( sai ) |
Vậy CTPT của rượu là C2H4
(OH)2
Ví dụ 2:
Anđêhit là hợp chất hữu cơ trong phân tử
có chứa nhóm – CHO. Hãy tìm CTPT của một Anđêhit mạch hở biết công thức đơn
giản là C4H4O và phân tử có 1 liên kết ba.
* Giải:
Công thức
nguyên của anđêhit : (C4H4O
)n Þ C3nH3n (CHO)n
Công thức
tổng quát của axit mạch hở là : CmH2m + 2 -2k –a (CHO)a
Suy ra ta
có hệ phương trình:
Þ n = k –1
Vì trong
phân tử có 1 liên kết ba nên có 2 liên kết p. Suy ra k = 2
Þ n =
2 –1 = 1
Vậy CTPT của
An đêhit là : C3H3CHO
Tóm lại : Trên
đây chỉ là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải toán biện luận
tìm công thức hóa học. Đây chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống bài tập hóa học
nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi hóa thì học sinh còn phải rèn luyện
nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, muốn giải bất cứ một bài tập nào, học sinh cũng
phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học. Không ai có thể giải đúng
một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra, hoặc nếu xảy ra
thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào? Như vậy, nhiệm vụ của giáo
viên không những tạo cơ hội cho học sinh rèn kỹ năng giải bài tập hóa học, mà
còn xây dựng một nền kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần
nhuyễn những kiến thức kỹ năng hóa học với năng lực tư duy toán học.
Những
kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy
nghĩ cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt
động xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. Qua đề tài
này, kiến thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết
quả học tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài
toán biện luận, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ
năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập biện luận mang tính phức
tạp.
Đặc biệt
có một số em đã biết giải toán biện luận một cách sáng tạo, có nhiều bài giải
hay và nhanh.
Đề tài
này, đã góp phần rất lớn vào kết quả bồi dưỡng HS giỏi huyện.
V- GIẢI PHÁP
Tăng
cường thời gian luyện tập.
Giao
nhiều bài tập liên quan đến phương pháp để học sinh được luyện tập giải một
cách nhuần nhuyễn.
B- ỨNG DỤNG THỰC TẾ VÀO GIẢNG DẠY.
I- QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG.
A. Mục tiêu:
- Biết đề ra phương pháp khi gặp bài
toán liên quan đến dạng toán này.
- Rèn kỹ năng giải bài tập định
lượng.
- Củng cố niềm tin trong quá trình
học tập môn hóa học.
- Tăng cường khả năng tư duy logic và
tính cẩn thận trong quá trình giải bài tập.
B. Phương pháp dạy:
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Vấn đáp, gợi mở.
C. Chuẩn bị: Giáo trình và bài tập.
D. Tiến trình bài dạy:
Hoạt động 1: Các bước giải bài toán biện luận tìm công thức hóa
học.
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
* Giáo
viên giới thiệu, phân tích các bước giải : Gồm 5 bước : B1: Đặt CTTQ cho chất cần tìm, đặt các ẩn số
nếu cần ( số mol, M, hóa trị … ) B2: Chuyển đổi các dữ kiện thành số mol (nếu được ) B3: Viết tất cả các PTPƯ có thể xảy ra B4: Thiết lập các phương trình toán hoặc bất
phương trình liên lạc giữa các ẩn số với
các dữ kiện đã biết. B5: Biện luận, chọn kết quả phù hợp.
|
I-
Các bước giải bài toán biện luận tìm công thức hóa học.
*HS
nghe |
Hoạt động 2 : Giới thiệu các dạng toán thường gặp.
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
*
Giáo viên giới thiệu nguyên tắc, phương pháp áp dụng 5 dạng toán sau
đó đưa ra bài tập mẫu và hướng dẫn giải. (GV
truyền tải nội dung phần này như nội dung đã trình bày ở phần 2-
nội dung đề tài). |
II-
Các dạng toán thường gặp. *
HS nghe, đọc, hiểu. Từ đó áp dụng để làm bài tập vận dụng. |
II- HIỆU QỦA KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI.
Trước khi thực hiện đề tài này, năng lực
giải các bài toán biện luận nói chung và biện luận xác định CTHH của học sinh
là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, các em tỏ ra rất mệt mỏi
khi phải làm bài tập loại này. Vì thế họ rất thụ động trong các buổi học bồi
dưỡng và không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại
bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách
“nâng cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi.
Những kinh
nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ
cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động
xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. Qua đề tài này,
kiến thức, kỹ năng của HS được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học
tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán biện
luận, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được
bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập biện luận mang tính phức tạp.
Đặc biệt có một số em đã biết giải toán biện luận một
cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay và nhanh.
Trong quá
trình bồi dướng học sinh giỏi , tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số
kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo
viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng cho học
sinh. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài toán đó.
- Tiến
trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát
triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đầu
bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút
ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho
học sinh giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các
bài tập tổng hợp.
- Mỗi dạng
bài toán tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng loại bài tập
và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế được những
nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của HS.
- Sau mỗi
dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh
nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc.
IV- KIẾN NGHỊ – ĐỀ NGHỊ
Là một giáo viên tham gia trực
tiếp vào công việc bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Hóa học. Tôi không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu tài liệu. Qua nghiên cứu, so sánh tôi thấy
rằng đề thi học sinh giỏi tỉnh Vĩnh Phúc rất có chất lượng (có thể
nói là hơn rất nhiều tỉnh, thành khác), đòi hỏi học sinh phải có
kinh nghiệm và có trình độ tư duy cao mới giải được.
Với lý do nêu trên tôi xin mạnh
dạn đưa ra kiến nghị nhỏ với đề thi là: Không mang tính đánh đố học
sinh ; không quá dễ để có thể phân loại được học sinh; phù hợp
với chương trình học THCS để tránh việc giáo viên nhồi nhét quá
nhiều kiến thức cho học sinh.
PHẦN III – KẾT LUẬN CHUNG
Việc phân dạng các bài toán tìm CTHH bằng phương pháp
biện luận đã nêu trong đề tài nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức
kỹ năng cho HS vừa bền vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham gia tích cực
của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham gia các
hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức, rèn luyện được kỹ năng. Đề tài còn
tác động rất lớn đến việc phát triển tìm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy
độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi.
Tuy nhiên cần biết vận dụng các kỹ
năng một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho
từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao.
Trong khi
viết đề tài này chắc chắn tôi chưa
thấy hết được những ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn
được sự góp ý phê bình của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin
chân thành cám ơn !
Bình xuyên, ngày 15 tháng 11 năm
2015
Người viết
Nguyễn Tiến Dũng
· Hình thành kỹ năng giải BTHH – Cao Thị Thặng – NXBGD
1999.
· Bài tập nâng cao hoá học 9 – Lê Xuân Trọng – NXXBGD 2004.
· 300 BTHH vô cơ – Lê Đình Nguyên – NXB ĐHQG thành phố Hồ
Chí Minh 2002.
· Bồi dưỡng hóa học THCS –Vũ Anh Tuấn –NXBGD 2004.
---------------1-----------------