PHÒNG GD&ĐT TAM
DƯƠNG
TRƯỜNG MN VÂN HỘI

|
|
TRƯỜNG MẦM NON VÂN HỘI
Thực hiện tốt công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc GD trẻ MN
I.
Trụ sở
Địa điểm: Thôn Vân Giữa- xã Vân Hội - huyện Tam Dương-
tỉnh Vĩnh Phúc;
Số điện thoại: 0962.775.111.
Email: c0vanhoi.tamduong@vinhphuc.edu.vn
Website: Trường mầm non Vân Hội.
II. Ban Giám hiệu
Hiệu trưởng: Nhà giáo Lại Thị Bích Ngọc - Cử nhân ĐHSP.
Phó
hiệu trưởng
Nhà giáo: Nguyễn Thị Bằng - Cử nhân ĐHSP;
Nhà giáo: Nguyễn Hồng Nhung - Cử nhân ĐHSP.
III.
Chức năng, nhiệm vụ
Nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ MN trong độ tuổi 24- 72 tháng.
IV.
Hiệu trưởng Nhà trường qua các thời kỳ
Nhà giáo: Nguyễn Thị Bát
Từ 1998- 10/2015;
Nhà giáo: Lại Thị Bích
Ngọc
Từ 11/2015 đến nay.
V. Lịch
sử phát triển.
Trường mầm non
Vân Hội (thuộc xã Vân Hội, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc) tiền thân là Trường mầm non bán công Vân Hội được thành lập ngày 27 tháng 4 năm 1998
theo Quyết định số 148/QĐ-UB của Chủ tịch UBND huyện Tam Đảo. Nhà trường có
chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
trong độ tuổi 24- 72 tháng thuộc địa bàn xã do nhà giáo Lại Thị Bích Ngọc làm Hiệu trưởng.
Những ngày đầu mới thành lập, trường có 7 nhóm
lớp, ở 1 khu trung tâm và 4
khu lẻ với hơn 200 trẻ ở các độ tuổi. Cơ sở vật chất trang thiết
bị phục vụ dạy và học của nhà trường còn thiếu thốn, phòng học dột nát, sân
chơi không có mái che, các phòng chức năng không có. Được sự quan tâm giúp đỡ của
chính quyền địa phương và Phòng giáo dục huyện Tam Đảo, Phòng giáo dục huyện
Tam Dương, nhà trường từng bước được đầu tư, cải tạo và đại hoá. Tháng 10/2010
chuyển đổi thành trường công lập với tên gọi “Trường Mầm non Vân Hội”
theo Quyết định số: 4125/2010/QĐ-CT của UBND huyện Tam Dương. Hiện nay, trường đã có một cơ ngơi khang
trang, có
đủ các công trình dạy và học khép kín gồm một khu trung tâm với 7 phòng học, 2
phòng chức năng, 1 phòng họp, 1 phòng phó hiệu trưởng, 1 phòng Hiệu trưởng; hệ
thống vườn hoa, cây cảnh, sân chơi cho trẻ thoáng mát, sạch đẹp, thân thiện với
các em học sinh mầm non; đáp ứng với niềm tin, lòng mong đợi của chính quyền và nhân dân địa
phương.
Năm 2006 Trường Mầm non Vân Hội được UBND Tỉnh Vĩnh Phúc công nhận đạt chuẩn
Quốc gia mức độ I theo quyết định số 335/QĐ-CT UBND tỉnh ngày 20/2/2006 và được
công nhận lại năm 2013 theo quyết định số: 3581/QĐ-CT của Chủ tịch UBND tỉnh
ngày 9/12/2013.
Năm 2015 trường MN Vân Hội được Sở GD&Đt
Vĩnh Phúc công nhận trường MN đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2, theo
quyết định số 381/QĐ-SGD ĐT, ngày 15/5/2015.
Năm học 2015- 2016, trường tiếp nhận 439 cháu,
chia ra là 13 lớp ở các độ tuổi khác nhau với đạt 100% kế hoạch giao.
* Về đội ngũ: Trường
hiện có 18 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó:
+
CBQL: 3
+ GV đứng lớp: 13 đạt 1GV/lớp.
+ Nhân viên: 2.
Số
CB, GV,NV trong biên chế nhà nước là : 2/18 = 11% ; 16/31= 89% CB, GV, NV là
HĐ dài hạn và đã được đóng BHXH, BHYT.
Trình độ chuyên môn:
+ Cán bộ quản lý 100% đạt
trình độ trên chuẩn.
- Giáo viên:
+ Trên chuẩn: 13/13= 100%.
- Nhân
viên: Đạt chuẩn: 2/2= 100% (Trên chuẩn: ½= 50%).
Giáo viên trình độ chuyên môn vững
vàng, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ. BGH luôn kiểm tra, dự giờ giúp đỡ GV về phương
pháp lên lớp của từng hoạt động (Đặc biệt là giáo viên mới ra trường và GV lớp
nhà trẻ, lớp mẫu giáo 5 tuổi). 100% GV biết
xây dựng môi trường học tập, phát huy tính tích cực của trẻ. Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi đào tạo nâng cao trình độ trên
chuẩn.
Công
tác bồi dưỡng GV đã được nhà trường rất chú trọng như: Tổ chức cho 100% CB,
GV tham dự các lớp tập huấn của sở, PGD và của nhà trường. BGH luôn chỉ đạo GV vận dụng các kiến thức BDTX
áp dụng vào thực tế, luôn có ý thức bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ qua các buổi
sinh hoạt chuyên môn: như cách sọan giáo án, ứng dụng công nghệ thông tin, xây
dựng kế hoạch chuyên
đề, cách làm đồ dùng đồ chơi, tổ chức kiến tập các tiết dạy…
Thực
hiện tốt chính sách cho CB, GV như: chế độ ốm đau, thai sản, tiền lương, tiền
thưởng theo đúng quy định của các cấp đề ra. Sắp xếp đội ngũ CBGV đúng người,
đúng việc phù hợp với điều kiện và năng lực của từng người. Nhà trường thường
xuyên phát động phong trào thi đua, sưu tầm, sử dụng nguyên vật liệu sẵn có của
địa phương để làm ĐDĐC, tranh ảnh nhằm giáo dục truyền thống quê hương vào công
tác chăm sóc gíáo dục trẻ.
Nhà trường đã có
chi bộ riêng với tổng số Đảng viên đang sinh hoạt tại chi bộ trường học là 10/31=
32%. Chi bộ trực tiếp lãnh, chỉ đạo các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường hoạt
động theo đúng điều lệ cấp trên. quán triệt CB, ĐV luôn thực hiện tốt chính
sách của Đảng và phát luật của Nhà nước. Mỗi CB, ĐV luôn gương mẫu trước quần
chúng về tác phong và nhiệm vụ để cho quần
chúng noi theo. Công đoàn nhà trường luôn kết hợp với chuyên môn đồng cấp
chỉ đạo mọi phong trào thi đua đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt công tác thăm hỏi
ốm đau kịp thời, thường xuyên giúp đỡ đoàn
viên công đoàn có hoàn cảnh khó khăn …
Ban giám hiệu phân công giáo viên
hợp lý, thường xuyên khuyến khích, động viên giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc
quy trình đánh giá chất
lượng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN (ban hành theo
Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ GD&ĐT) cho100%
GV biên chế và hợp đồng đóng bảo hiểm. Kết quả đánh giá:
+ Xuất
sắc: 5/13 = 38.4%;
+ Khá: 8/13
= 61.6%.
Thực hiện
nghiêm túc quy trình đánh giá hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non (ban
hành theo Thông tư số 17/2011/TT-BGD-ĐT ngày 14/4/2011 của Bộ GD&ĐT) và
đánh giá phó hiệu trưởng theo công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của phòng GD&ĐT). Kết quả
đánh giá hiệu trưởng xếp loại xuất sắc; phó hiệu trưởng xếp loại
xuất sắc 3/3 = 100%.
Trong trường có các tổ chức chính
trị: Chi bộ Đảng, đoàn thanh niên, công đoàn luôn kết hợp cùng chính quyền nhà
trường chăm lo chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của giáo viên. Thực hiện tốt
các chính sách đối với CBQL, GV, nhân
viên theo đúng văn bản qui định của nhà nước, của tỉnh.
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của tỉnh, huyện:
3/3 = 100% cán bộ quản lý, 13/13 = 100 % giáo viên trong trường đã được tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ GDMN theo các mô đun ưu tiên. Nhà trường trang bị đủ tài liệu bồi dưỡng cho
100% giáo viên để giáo viên thuận tiện trong việc nghiên cứu, tự bồi dưỡng.
Giáo viên đã dự thi BDTX nội dung 1, 2, 3 theo quy định (nhà trường tổ
chức thi nội dung 3 và báo cáo kết quả về phòng giáo dục theo đúng
kế hoạch).
Nhà trường đã tổ chức tốt
hội thi “Làm đồ dùng đồ chơi”: 1 nhất, 2 nhì và 3 ba và 7 khuyến khích.
Trường
đã lựa chọn Gv tham gia thi “Trưng bày và làm đồ dùng đồ chơi cấp huyện” và
được giải khuyến khích tập thể; Cá nhân: 1 nhất và 1 ba.;
1 GV được lựa chọn tham gia hội thi “Trưng
bày và làm đồ dùng đồ chơi cấp tỉnh” và đạt giải nhất.
Nhà trường tổ chức hội thi giáo viên
giỏi cấp trường, kết quả: 3 nhất và 1 ba; Nhà trường có 3 giáo viên tham gia
hội thi giáo viên giỏi cấp huyện , kết quả: 1 nhất, 1 nhì và 1 ba.
* Khuôn viên, cảnh quan môi trường: Tổng diện tích trên 9377m2 đạt 21.35m2/cháu,
chia ra các khu: Khu dạy học; khu sân chơi trung tâm; khu BGH; khu
nhà ăn; Hội trường, phòng học múa, phòng học nhạc… sân chơi của trẻ được đầu tư
khang trang, sạch đẹp.
Trong đó diện tích sân vườn trường là 2800m2,
còn lại là diện tích xây dựng cơ bản. Các công trình đều được xây dựng kiên cố,
đảm bảo bền, đẹp.
Hoạt
động của tổ chức Đảng, đoàn thể: Trường
MN Vân Hội có 1 chi bộ trực thuộc Đảng Bộ xã Vân Hội với 10
đảng viên. Năm 2014 Chi bộ trường MN Vân Hội được khen thưởng và công nhận
là Chi bộ trong sạch vững mạnh; một tổ chức Công Đoàn với số lượng 18 đoàn viên.
VI. Quy mô phát
triển GDMN và phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi
1. Kế hoạch Phòng
giao
Năm
học 2015- 2016 theo kế hoạch Phòng giao nhà trường: 13 nhóm, lớp = 359 trẻ. Trong đó nhà trẻ 2
nhóm = 50 trẻ, mẫu giáo 11 lớp = 309 trẻ ;
2. Nhà
trường thực hiện
Nhà trường thực hiện: 13/13
nhóm, lớp đạt 100% với tổng số trẻ là 439/359= 122%.Trong đó:
* Nhà trẻ
Nhóm
trẻ có 2 nhóm = 49 trẻ, đạt 42% so với
độ tuổi và đạt 98% so với kế hoạch phòng giao, giảm so với năm học trước là 11
trẻ.
Nhóm trẻ gia đình có 4 nhóm = 12 trẻ;
Nhóm trẻ độc lập có 1 nhóm = 7 trẻ.
* Mẫu giáo
Huy
động ra lớp: 391 trẻ. So với năm học 2014- 2015 giảm 2
trẻ. Trẻ ra lớp được chia ra các độ tuổi: Trẻ 3- 4 tuổi: 152 trẻ; Trẻ 4- 5
tuổi: 124 trẻ; Trẻ 5-6 tuổi: 115 trẻ. So với kế hoạch phòng giao đạt 391/309=
126.5%.
Nhà trường đã tham mưu với ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục Xã Vân Hội xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi năm học 2015- 2016 và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội dung kế
hoạch. Tổ chức điều
tra bổ sung số liệu trẻ 02 lần/ năm học. Điều tra lần 1 vào tháng 8/2014; điều
tra lần 2 vào tháng 01/2015 và rà soát lại toàn bộ
trẻ trong độ tuổi từ 0- 6 tuổi trên địa bàn xã. Hoàn thành nhập phần mềm và
hồ sơ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi năm học 2015- 2016 theo
quy định. Nhà trường sắp xếp đội ngũ và ưu tiên mọi điều kiện về giáo viên,
mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị…cho các lớp năm tuổi nhằm đảm bảo các
điều kiện và tiêu chuẩn và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục mầm
non năm học 2015- 2016. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường mầm non đạt
100%, trẻ 5 tuổi ăn bán trú tại trường: 115/115 trẻ đạt 100%.
VII. Chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ
1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ
Nhà trường
lập kế hoạch và tăng cường các biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tuyệt đối về thể
chất và tinh thần cho trẻ.
Tổ chức bồi
dưỡng cho giáo viên, nhân viên về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tổ chức cho
giáo viên, nhân viên tổ nuôi dưỡng tham dự đầy đủ lớp tập huấn nâng cao kiến
thức vệ sinh an toàn thực phẩm. Đôn đốc chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt các
biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong năm
học không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra tại trường. Nhà trường được
trung tâm VSATTP huyện Tam Dương cấp giấy chứng nhận bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Toàn trường
có 13/13 = 100% lớp bán trú với 415/439= 94.5% (NT: 42; MG: 373) trẻ ăn tại
trường mức ăn 10.000đ/trẻ/ngày. Trẻ được ăn theo đúng thực đơn. Khẩu phần được
tính trên phần mềm nutrikisd đảm bảo cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng, năng
lượng đạt từ 600- 810 Kcalo; Trường có hệ thống nước sạch cho trẻ sử dụng và có
tương đối đầy đủ các đồ dùng cần thiết phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và
bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
Nhà trường chỉ đạo giáo viên
thực hiện tốt việc tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non. Triển khai rộng rãi
mô hình “giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, chú
trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, góp phần hình thành nền nếp thói
quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của
trẻ.
Nhà trường xây dựng kế hoạch phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ và chỉ đạo giáo viên thực hiện
nghiêm túc nội dung kế hoạch. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ trong nhà trường. 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối cả về thể chất và
tinh thần. Trường tự đánh
giá đạt các nội dung trong bảng kiểm
đánh giá trường học an toàn,
phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
Phối hợp với Trạm y tế xã phun thuốc
cloramminB khử trùng phòng chống dịch bệnh trong nhà trường đặc biệt
là phòng chống dịch bệnh sởi. 100% các nhóm lớp thực hiện tốt việc
vệ sinh phòng nhóm, vệ sinh đồ dùng đồ chơi, dụng cụ ăn uống…Tính đến
thời điểm ngày 15/5/2015 nhà trường không
có trẻ nào bị mắc bệnh sởi hay sốt phát ban dạng sởi.
Thực hiện tốt công tác
y tế trường học, phối hợp với ngành y tế trong việc khám sức khỏe định kỳ cho
trẻ 02 lần/ năm
học. Số trẻ được khám sức khoẻ là 439 cháu. Trong đó có 27/439 = 6,2% trẻ mắc
bệnh chủ yếu là bệnh sâu răng, viêm họng, không có trẻ mắc các bệnh nguy hiểm
đến tính mạng. So với đầu năm học số trẻ mắc bệnh tăng 1 cháu= 0.3%.
Nhà trường
đã tổ chức cân đo cho trẻ 03 lần/ năm học. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì được cân
và theo dõi hàng tháng để từ đó tuyên truyền phối hợp với phụ huynh có những
biện pháp tác động phù hợp nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
Kết quả cụ thể:
- Nhà trẻ:
46 trẻ
CÂN NẶNG
|
Nội dung
|
Số trẻ đạt/TST
|
%
|
% So với đầu năm
|
Tăng
|
Giảm
|
Phát triển
bình thường
|
46/46
|
100%
|
4.5%
|
|
Suy dinh dưỡng
|
0/46
|
0%
|
|
4.5%
|
Béo phì
|
0/46
|
0%
|
0
|
0
|
CHIỀU CAO
|
|
|
Phát triển bình
thường
|
46/46
|
100%
|
2.3%
|
|
Thấp còi
|
0/46
|
0%
|
|
2.3%
|
- Trẻ Mẫu giáo:
393 trẻ.
CÂN NẶNG
|
Nội dung
|
Số trẻ đạt/TST
|
%
|
% So với đầu năm
|
Tăng
|
Giảm
|
Phát triển
bình thường
|
368/393
|
93.6%
|
2%
|
|
Suy dinh dưỡng
|
20/393
|
5.1%
|
|
2.5%
|
Béo phì
|
5/393
|
1.3%
|
0.5%
|
|
CHIỀU CAO
|
Phát triển
bình thường
|
369/393
|
93.9%
|
1.2%
|
|
Thấp còi
|
24/393
|
6.1%
|
|
1.2%
|
- Nhà trẻ+ Mẫu
giáo: 439 trẻ.
CÂN NẶNG
|
Nội dung
|
Số trẻ đạt/TST
|
%
|
% So với đầu năm
|
Tăng
|
Giảm
|
Phát triển
bình thường
|
414/439
|
94.3%
|
2.3%
|
|
Suy dinh dưỡng
|
20/439
|
4.6%
|
|
2.7%
|
Béo phì
|
5/439
|
1.1%
|
0.4%
|
|
CHIỀU CAO
|
Phát triển
bình thường
|
415/439
|
94.5%
|
1.3%
|
|
Thấp còi
|
24/439
|
5.5%
|
|
1.3%
|
Nhà trường
đã thành lập Ban sức khỏe theo đúng quy định tại Thông tư số
22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT.
2. Chất lượng thực hiện chương trình
giáo dục mầm non
Nhà
trường chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và thực hiện giảng dạy theo đúng nội
dung kế hoạch các độ tuổi đã xây dựng. Chỉ đạo 100% các nhóm lớp thực hiện
chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. 100% Giáo
viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác soạn giảng, chế độ sinh
hoạt một ngày của trẻ. Giáo viên các nhóm lớp, đặc biệt là giáo viên các lớp
mẫu giáo 5- 6 tuổi không yêu cầu trẻ tập tô,
tập viết chữ (Không dạy trước chương trình lớp 1).
Ban
giám hiệu trường xuyên kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện các hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Nhìn chung, giáo viên trong nhà trường thực hiện
tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ, có nhiều sáng tạo và đổi mới trong các hình thức dạy
trẻ ở các hoạt động, đã tập trung chú ý lấy trẻ làm trung tâm trong hoạt động.
Chính vì vậy, trẻ đến
trường ngoan ngoãn, có nền nếp, tích cực vận động và tham gia các hoạt động
học tập, vui chơi ở trường. Trẻ hứng thú tham gia các hoạt động trong chương
trình Giáo dục mầm non theo các độ tuổi.
Tỷ lệ bé
chuyên cần: 427/439= 97%; Bé ngoan: 430/439 = 98%;
Nhà trường
đã khảo sát chất lượng trẻ được 3 lần/nam. Kết quả:
Lần
1: Khảo sát được 439 trẻ. Số trẻ đạt yêu cầu trở lên: 325/403 = 74%. Số trẻ đạt tốt, khá: 50%.
Lần
3: Khảo sát được 439 trẻ, số trẻ đạt yêu cầu trở lên: 439/439= 100%. Số trẻ đạt tốt, khá: 98%.
Nhà
trường đã khảo sát và đánh giá trẻ cuối năm theo các lĩnh vực phát triển. Kết
quả: cụ thể các lĩnh vực như sau:
Khối
|
TST
|
Phát
triển
thể chất
|
Phát
triển
nhận thức
|
Phát
triển
ngôn ngữ
|
T
|
K
|
Đ
|
CĐ
|
T
|
K
|
Đ
|
CĐ
|
T
|
K
|
Đ
|
CĐ
|
NT
|
46
|
40
|
4
|
2
|
0
|
39
|
6
|
1
|
0
|
40
|
5
|
1
|
0
|
%
|
87%
|
9%
|
4%
|
0%
|
85%
|
13%
|
2%
|
0%
|
87%
|
11%
|
2%
|
0%
|
MG
|
393
|
270
|
105
|
19
|
0
|
251
|
119
|
22
|
2
|
273
|
102
|
16
|
3
|
%
|
69%
|
27%
|
5%
|
0%
|
64%
|
30%
|
6%
|
1%
|
69%
|
26%
|
4%
|
1%
|
NT+
MG
|
439
|
310
|
109
|
21
|
0
|
290
|
125
|
23
|
2
|
313
|
107
|
17
|
3
|
%
|
71%
|
25%
|
5%
|
0%
|
66%
|
28%
|
5%
|
0%
|
71%
|
24%
|
4%
|
1%
|
KHối
|
TST
|
Tình
cảm,
quan hệ XH
|
Nghệ
thuật
và thẩm mỹ
|
Xếp
loại chung
|
T
|
K
|
Đ
|
CĐ
|
T
|
K
|
Đ
|
CĐ
|
T
|
K
|
Đạt
|
CĐ
|
NT
|
46
|
41
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
43
|
3
|
0
|
0
|
%
|
89%
|
11%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
93%
|
7%
|
0%
|
0%
|
MG
|
393
|
251
|
106
|
25
|
2
|
248
|
125
|
18
|
2
|
262
|
111
|
17
|
3
|
%
|
64%
|
27%
|
6%
|
1%
|
63%
|
32%
|
5%
|
1%
|
67%
|
28%
|
4%
|
1%
|
NT+
MG
|
439
|
292
|
111
|
25
|
2
|
248
|
125
|
18
|
2
|
305
|
114
|
17
|
3
|
%
|
67%
|
25%
|
6%
|
0%
|
56%
|
28%
|
4%
|
0%
|
69%
|
26%
|
4%
|
1%
|
Nhà trường đã xây dựng chuyên đề giáo dục phát triển vận động
cho trẻ giai đoạn 2013- 2016, xây
dựng và triển khai thực hiện chuyên đề phát triển vận động năm học
2015 – 2016 tại 13/13 nhóm lớp.
Nhà trường
chỉ đạo 3/3 = 100% các lớp 5 tuổi tiếp tục thực hiện việc đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Giáo viên đã phối hợp chặt chẽ với
gia đình trẻ để giúp trẻ phát triển toàn
diện tạo nền tảng vững chắc cho trẻ
bước vào lớp. 108/108= 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi với 4 lĩnh vực, 28 chuẩn và được đánh giá ở 117 chỉ số (có 03
chỉ số liên quan đến vấn đề trẻ
biết tô, viết chữ nên không đánh giá). Số trẻ đạt: 108/108= 100%.
VIII. Công tác quản lý
Ban giám hiệu
bám sát vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục và đào tạo huyện Tam
Dương, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm
học, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch các chuyên đề phù hợp với tình hình thực tế
của trường. Kế hoạch được đưa ra trước hội nghị cán bộ công chức bàn bạc một
cách cụ thể và đi đến thống nhất cao.
Ban giám hiệu
đã triển khai và chỉ đạo giáo viên thực hiện các kế hoạch theo đúng nội dung kế
hoạch của từng tháng. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện.
Sử dụng đội ngũ
cán bộ- giáo viên- nhân viên theo đúng quy định, đảm bảo công bằng khách quan,
phù hợp với chuyên môn của từng người.
Ban giám hiệu nhà
trường luôn đoàn kết thống nhất, luôn họp bàn, hội ý thống nhất các công việc
trước khi chỉ đạo giáo viên thực hiện. Quản lý kỷ luật lao động chặt chẽ, không
có tính trạng bỏ dạy của giáo viên. Toàn thể giáo viên nhà trường chấp hành tốt
mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của ngành,
của địa phương.
Nhà trường tích
cực và thực hiện tốt công tác 03 công khai: công khai chất lượng chăm sóc, giáo dục; công khai đội ngũ và cơ sở vật chất; công khai
thu chi tài chính.
Khẩu phần ăn của
trẻ được tính và công khai trên bảng công khai tài chính ở sân trường trước
8h30 sáng (thực phẩm sống) và lúc 10h30 ( thực phẩm chín); Hàng tháng họp hội
đồng sư phạm kế toán thông qua các khoản thu, chi cho các hoạt động giáo dục.
Sau khi khảo sát đánh giá chất lượng trẻ nhà trường tổng hợp và gửi kết quả tới
giáo viên các lớp để giáo viên thấy được chất lượng của lớp mình từ đó có biện
pháp chăm sóc giáo dục cho phù hợp.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chi tiêu nội bộ phù hợp và
triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch thu chi (các khoản thu
ngoài quy định) hợp lý, phù hợp với tình hình địa phương, thực hiện nghiêm túc
quy trình thu, chi và đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, công khai theo đúng
quy định về nội dung và thời gian. Việc thu
các khoản thu đầu năm học nhà trường không ép buộc phụ huynh phải nộp 1
lần/năm. Phụ huynh được đóng theo hàng tháng.
Ban giám hiệu tích
cực đi dự giờ, kiểm tra đột xuất các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Kết quả: Kiểm tra 13 bộ hồ sơ, trong đó: Tốt: 6/13 bộ= 46 %
Khá: 7/13 bộ= 54 % .
KTTD:
13 giáo viên, trong đó: Tốt: 5/13= 38 %
Khá: 8/13= 62%
Dự
giờ : 78 giờ, trong đó: Giờ tốt: 30/78 giờ= 38%.
Giờ khá: 34/78 giờ= 44
%
Giờ ĐYC: 14/78 giờ= 18%
Ban giám hiệu
chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày
28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc chấn chỉnh tình trạng
dạy học trước chương trình lớp 1. 100% các nhóm lóp không tổ chức dạy trước
chương trình lớp 1 cho trẻ; không yêu cầu trẻ tập tô, tập viết chữ.
Ban giám hiệu tích cực ứng dụng công nhệ thông tin trong quản lý nhân
sự, quản lý tài chính, tài sản. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có
chất lượng, các thông tin số liệu yêu cầu chính xác.