Ngày: 23/11/2015
PHÒNG GD-ĐT GIÁ RAI
TRƯỜNG TH PHONG THẠNH B
Số:
53/QĐ-THPTB |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phong Thạnh, ngày 27 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường học
Căn cứ công văn 292 /PGD&ĐT-CNTT ngày 26/10/2015 Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai nhiệm vụ
công nghệ thông tin (CNTT) năm học 2015–2016.
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2015 – 2015 của Phòng Giáo dục - Đào tạo
Giá Rai.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của trường TH Phong Thạnh
B.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập
Ban chỉ đạo ứng dụng Công nghệ
thông tin trong trường học
Trưởng ban: Đ/c Nguyễn Thanh Tâm - Hiệu trưởng
Phó ban: - Đ/c Trần Thị Tròn – Phó Hiệu trưởng
- Đ/c Đinh Lê Vinh – Chủ tịch Công đoàn
Các thành viên:
-
Đ/c Nguyễn Thanh Vũ – Tổ
trưởng tổ 1.
-
Đ/c Nguyễn Văn Lai – Tổ
trưởng tổ 2.
-
Đ/c Huỳnh Minh Luân – Tổ
trưởng tổ 3.
-
Đ/c Nguyễn Thanh Thúy – Tổ
trưởng tổ 4.
-
Đ/c Bùi Thnah Trọng – Tổ
trưởng tổ 5.
Điều 2: Ban chỉ
đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường có nhiệm vụ chỉ đạo có hiệu
quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy, thực hiện
theo Kế hoạch ứng dụng CNTT của nhà trường năm học 2015 – 2016.
Điều 3: Tổ Văn phòng
và các Ông, Bà có tên ở Điều 1 căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận - Thành viên BCĐ - Lưu |
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tâm |
PHÒNG GD&ĐT GIÁ RAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
KẾ HOẠCH
Ứng dụng
công nghệ thông tin năm học 2015-2016
Căn cứ công văn 292 /PGD&ĐT-CNTT ngày 26/10/2015 Phòng Giáo
dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn triển khai nhiệm vụ công nghệ
thông tin (CNTT) năm học 2015–2016.
Căn cứ vào kế hoạch năm học và tình hình thực tế của nhà trường. Trường tiểu học Phong Thạnh B xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ CNTT năm học 2015-2016
như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1.
Cơ sở vật chất:
Trường học có tường rào, sân chơi, đủ phòng học, phòng học thoáng mát, đủ ánh
sáng, có phòng làm việc của các bộ phận, bàn ghế đủ chỗ ngồi cho học sinh, có
nhà vệ sinh, sách, thiết bị và đồ dùng dạy học khá đầy đủ đáp ứng được
nhu cầu dạy và học.
2.
Trình độ tin học của cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Trình độ A-B: 36
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên đều biết vả sử dụng máy vi tính vào các ứng dụng
công nghệ thông tin trong công công tác, trong dạy và học.
3.
Thiết bị công nghệ thông tin:
-Máy
tính của nhà trường:
- Máy tính để bàn 5, trong đó phục vụ công tác quản lý: 4, phục vụ giảng dạy: 1
-
Máy tính xách tay: 02 phục vụ quản lý và giảng dạy. Còn lại đa số GV đều có máy
tính xách tay cá nhân.
4.
Các phần mềm trường sử dụng:
- Phần mềm quản lý cán bộ PEMIS
- Phần
mềm quản lý học sinh VEMIS
- Phần mềm quản lý thư viện.
- Phần mềm quản lý thiết bị.
- Phần
mềm kế toán Mi Sa.
- Phần mềm quản lý tài sản nhà trường.
- Phần mềm quản lý công văn.
-Phần
mềm soạn giảng và ra đề thi.
II. Các nhiệm vụ trọng tâm
- Quán triệt Nghị quyết số 29/ NQ Hội nghị trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, Nghị quyết số 44/NQ-CP ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW 8 khóa
XI ngày 4/11/2013.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Phát huy vai trò của công
nghệ thông tin và các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại trong quản lý GD
và ĐT.
- Từng bước hiện đại hóa
CSVC kỹ thuật và đặt biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
- Phần mềm PCGD.
Website nhà trường.
III.
Nhiệm vụ cụ thể
1.
Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng sau:
- Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại Sở giáo
dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX (là Thông tư trọng tâm
trong triển khai nhiệm vụ năm học 2013 - 2014);
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng (thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008);
- Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày
1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục.
Quán triệt Nghị quyết số 29/ NQ Hội nghị trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT, Nghị quyết số 44/NQ-CP
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW 8
khóa XI ngày 4/11/2013.
2. Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
Thường
xuyên công khai trên trang thông tin điện tử của trường
các thủ tục hành chính: đăng tải tất cả các thủ tục hành chính (các bước thực hiện, mẫu đơn …) lên trang thông tin điện tử (website) để nhân dân tra cứu, tìm hiểu và thực hiện.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý
hành chính trong trường học, cụ thể:
- Tiếp
tục thực hiện chương trình EMIS
- Tiếp
tục hoàn thiện, cập nhật bổ sung đầy đủ thông tin nhân sự trong chương trình
PMIS, thực hiện định kỳ hàng tháng cập nhật thông tin bổ sung, thay đổi về nhân
sự. Các báo cáo này sẽ được tích hợp trong chương trình SMAS 2.0.
- Cập
nhật đầy đủ các thông tin dữ liệu cho chương trình SMAS để đưa vào sử dụng
trong năm học này, với mục tiêu xây dựng một nguồn dữ liệu thống nhất trong
toàn ngành.
-
Sử dụng hiệu quả phần mềm phổ cập giáo dục (Hệ thống thông tin quản lý phổ cập
và chống mù chữ- Sẽ được Bộ Giáo dục và
Đào tạo cung cấp). Tiếp tục sử dụng các chương trình, phần mềm hiện có
để cập nhật thông tin phục vụ công tác quản lý.
- Bước đầu triển khai hệ thống quản lý
thông tin kiểm định chất lượng.
3. Xây dựng website của trường.
- Tiếp
tục đầu tư website http://thphongthanhb.giarai.edu.vn/ của nhà trường về cả hình thức lẫn nội dung.
Khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân viên đưa bài, tư liệu, các nội dung cần
công khai lên website của nhà trường.
- Triển
khai chương trình SMAS do Chi nhánh Viettel thực hiện và tiến hành cập nhật các
thông tin cần thiết của trường theo yêu cầu của Chương trình để kết nối thông
tin từ Trường đến Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thông qua hệ
thống EMIS, PMIS (sau này sẽ là VEMIS).
Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ, Sở theo địa chỉ: www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn;
Sở theo địa chỉ: sgddt.baclieu.gov.vn và của Phòng theo địa chỉ: pdgguarai.edu.vn
và một số địa chỉ tham khảo khác
như:
- http://vanban.moet.gov.vn: Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục.
- http://cchc.moet.gov.vn: Các thủ tục
hành chính của
ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp Sở).
- http://edu.net.vn: Nguồn tài
nguyên giáo dục, học liệu điện tử.
4. Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning
Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy
theo
hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng.
Mỗi
CB-GV có 1 địa chỉ Email riêng và thường xuyên sử dụng.
Đẩy mạnh hơn
nữa việc tham gia cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ
Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu “Trong mỗi học kỳ, mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện
tử”. Chủ đề mới về xây dựng nội dung e-Learning
là “Dư địa chí” và Website
cuộc thi: http://thi-baigiang.moet.gov.vn
Tạo thư viện học liệu mở: Vận động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning. Sau đó, tuyển chọn, tổng hợp và gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để Phòng gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, trao giải thưởng toàn quốc và
đưa lên mạng chia sẻ
dùng
chung.
Triển khai hệ
thống thư viện dùng chung cho toàn ngành trên trang website của Sở: Sau mỗi học kỳ
gửi
đề kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, đề thi lên lớp dùng chung về Sở để cập nhật trên hệ thống thư viện dùng chung.
Tổ chức các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy
và học
như:
- Soạn giáo án, bài trình chiếu và
bài giảng điện tử.
- Tích cực áp dụng các phần mềm
hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
Tích cực triển khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ e-Learning.
5. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học.
Giáo viên chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để soạn giảng đồng
thời triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình
dạy học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm
tòi của học
sinh.
Giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website http://edu.net.vn/media để cùng chia sẻ
kinh
nghiệm, trao đổi học tập; Không
dùng thuật ngữ “giáo án điện tử”
cho các bài trình chiếu soạn bằng PowerPoint (Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục).
Cần xác định CNTT là công cụ hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nên hiệu quả của
nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của
giáo viên. Do đó giáo viên cần cẩn thận khi sử dụng CNTT trong giảng dạy, đừng để xảy ra tình trạng phản cảm, phản tác dụng.
6. Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở
Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010
quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong nhà
trường. Đồng thời tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên về cài đặt và sử dụng các phần mềm mã nguồn mở như:
- Bộ phần mềm văn phòng nguồn mở: Apache OpenOffice (AOO thay
cho OOO địa chỉ: http://www.openoffice.org) hoặc Libre Office địa
chỉ http://www.libreoffice.org/download
- Trình duyệt web: Cờ rôm +, Google Chrome, Firefox.
Khai
thác sử dụng hện thống Google Driver đễ lưu trữ dữ liệu và báo cáo nhập liệu trực
tuyến.
- Bộ gõ tiếng Việt miễn phí Unikey.
Tăng cường hơn nữa việc đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên vào sử dụng và giảng dạy (nhất là đối với chương trình dạy môn tin học chính khoá).
7. Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên các phần mềm, chương trình phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy.
Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo phương thức mới qua mạng giáo dục.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham khảo tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng trên website của Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Kiểm tra kiến thức và kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế cùa giáo viên, nhân viên chứ không phải thông qua bằng cấp.
8. Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trường
Tiếp
tục thực hiện dạy môn tin học đối với học sinh lớp 3, 4 và 5 (Nếu có điều kiện).
Giáo viên cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp vào trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên, không nhất thiết theo chương trình và sách tự chọn. Tiếp tục chỉ đạo giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng các phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài các giờ học tin học.
Cập nhật chương trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức
hiện đại, thiết thực và mềm dẻo.
Ưu tiên đảm bảo học sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở, e-mail và khai thác Internet phục vụ cho học
tập.
9. Tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và các cơ quan
quản lý giáo dục
Khai
thác hiệu quả các máy tính và
máy
in đã được kết nối Internet tốc độ cao để phục vụ cho công tác
quản lý và điều hành giáo dục, phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin của cán bộ, giáo viên trong trường;
tiếp tục đầu tư đầu tư thêm máy tính cho phục vụ cho công việc và để học
sinh tham gia các hội thi trên mạng như: ViOlympic toán, Olympic tiếng Anh, Giao
thông thông minh.
Bảo quản, khai thác tốt
các laptop, máy in, máy chiếu phục vụ công tác quản lý và giảng dạy.
10. Nâng cấp kết nối mạng giáo dục và tích cực triển khai cáp quang
Tiếp tục sử dụng kết nối Internet băng thông rộng. Đầu tư thêm đường truyền Internet và phát Wifi.
12. Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail
Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử e-mail theo tên miền <tên đơn vị>@moet.edu.vn để phục vụ cho công
tác quản lý. Cung cấp đầy đủ địa chỉ Email cá nhân cho CBGV nhận
hoặc gửi các văn bản.
Duy trì việc quản lí, chỉ đạo, cung cấp thông tin, văn bản
qua hệ thống e-mail của cán bộ, giáo viên trong trường như những năm qua.
IV. Công tác thi đua
Nhà trường sẽ
tổ
chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT và đề xuất
Phòng Giáo dục và Đào tạo công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi ứng dụng CNTT”.
Nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin sẽ là một trong những nội dung để làm căn cứ xét chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học, chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và xét danh
hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở…
V. Tổ chức thực hiện
Ban
Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin và các tổ trưởng tổ Chuyên môn, tổ Văn
phòng thường xuyên theo dõi, đôn đốc giáo viên, nhân viên tích cực thực hiện tốt nội dung kế hoạch này.
Định
kì cuối học kì I và cuối năm học Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin phải
có cáo báo cáo sơ kết, tổng kết công tác ứng dụng công nghệ thông tin và tham
mưu cho Ban Giám hiệu làm báo cáo gửi về Phòng Giáo dục & Đào tạo.
HIỆU
TRƯỞNG
Nơi nhận: (Đã ký)
- Phòng GD&ĐT;
- Website trường;
- Lưu VT.
Nguyễn Thanh Tâm