|
PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO
TẠO BÌNH XUYÊN TRƯỜNG THCS TÂN PHONG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
VỀ ỨNG XỬ TRONG MÔI
TRƯỜNG SƯ PHẠM
I.QUY TẮC CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy chế ứng xử quy
định tại Quyết định này áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đang công tác
trong trường THCS Tân Phong.
2. Ngoài việc thực hiện Quy chế ứng xử của trường THCS
Tân Phong quy định tại văn bản này còn thực hiện nghiêm túc Quy ước cơ quan
văn hoá , Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy
định của thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007
và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.
Điều 2. Quy chế ứng xử của các bộ, giáo
viên, nhân viên bao gồm:
1. Đối với bản thân;
2. Ứng xử với cơ
quan, trường học khác
3. Ứng xử với
các tổ chức
4. Ứng xử với
cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
5. Ứng xử trong
hội họp, sinh hoạt; trong gọi, nghe điện thoại
6. Ứng xử với người thân trong gia đình
7. Ứng xử với
nhân dân nới cư trú
8. Ứng xử ở nơi
công cộng, đông người
Điều 3. Các
hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong
trường học .
2. Uống rượu, bia, đồ uống
có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo nhà
trường vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ….). Ngoài giờ làm việc
cũng không uống rượu, bia say bê tha, không làm chủ được bản thân.
3. Các hành vị gây phiền hà, sách nhiễu; nhận các lợi ích
bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác .
4. Đánh bạc và tham gia
các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.
II. QUY CHẾ ỨNG XỬ CỤ THỂ
Điều 4. Đối
với bản thân
1. Nắm vững pháp
luật, thông thạo nghiệp vụ, có bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành. Không đi muộn, về sớm.
Không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong gờ làm việc .
3. Sắp xếp, bài
trí bàn ghế, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Dạy
xong phải để thiết bị đúng chỗ, đậy máy vi tính, ngắt điện…
4. Tác phong, trang phục :
Mang ( mặc) trang phục phải gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với
môi trường sư phạm.
- Đối với nam:
+ Không để râu (ria),
tóc dài, nhuộm tóc loè loẹt, không đeo khuyên tai, không hớt tóc kiểu đinh,
+ Mặc áo sơ mi dài
tay, thắt ca vát vào các ngày ngày lễ, hội nghị cán bộ viên chức, đại hội , lễ
tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng.
- Đối với nữ:
+ Nữ không trang điểm
loè loẹt, nhuộm tóc sặc sỡ;
+ Mặc áo dài, váy công
sở, vào các ngày lễ , hội nghị cán bộ viên chức, đại hội , lễ tổng kết và các
ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng (trừ trường hợp có thai).
5. Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị
luôn giữ tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dạng chân, vắt chân chữ
ngũ, rung đùi …
6.Khi đi
đúng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng ồn lớn; giáo viên khi
trống tiết cần làm việc tại phòng hội đồng, không đi lại các phòng làm việc của
nhân viên văn phòng (trừ trường hợp cần giao dịch).
7. Ăn nói phải khiêm nhường, từ tốn, không nói
quá to gây ồn ào .
8. Hết giờ làm việc trước khi ra về phải ngắt
điện, tắt máy vi tính; khoá các chốt các cửa bảo đảm an toàn cơ quan, đơn vị(
nếu được phân công)
Điều 5. Ứng xử với
các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch
1. Văn minh lịch sự khi giao tiếp.
Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi
tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục
cằn....gây căng thẳng, bức xúc cho người đến giao dịch. Không cung cấp các
thông tin của nhà trường, của CBCC của trường cho người khác biết (trừ trường
hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).
2. Công
tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm
trái quy địng để vụ lợi .
3. Giải quyết
công việc phải nhanh chóng, chính xác .
4. Thấu hiểu và
chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người
đến giao dịch .
5. Tôn trọng,
lắng nghe tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và học sinh. Trong
khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải
giải thích rõ lý do.
Điều 6. Ứng xử với tổ
chức
1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ,
tiếp xúc với tổ chức,
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc
văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.
Điều 7. Ứng xử với cấp
trên, cấp dưới, đồng nghiệp
1- Ứng xử với cấp trên
1.1. Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công
phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định;
1.2 Trung thực,
thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo
vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc
dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên.
1.3. Khi gặp cấp trên phải
chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
2. Ứng xử với cấp dưới
2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ
cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn;
2.3.
Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư,
nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn
vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới.
2.4.
Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình . Không cửa quyền, hách dịch, quan
liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.
3. Ứng xử với đồng nghiệp.
3.1. Coi đồng
nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong
công tác và cuộc sống;
3.2. Khiêm
tốn, chân thành, tôn trọng sở thích cá nhân; bảo vệ uy tín danh dự của đồng
nghiệp, không ghen ghét, đố kỵ, lôi bè kéo cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội
bộ;
3.3. Luôn có
thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc
sống. Không suồng sã, nói tục trong hội họp, sinh hoạt.
3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
4. Ứng xử với học sinh
4.1. Thương
yêu học sinh, xem học sinh như con cháu trong gia đình
4.2. Tôn trọng nhân cách của
học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học
sinh;
4.3. Luôn
tạo điều kiện để học sinh vươn lên trong học tập
4.4.
Không có thái độ trù dập học sinh.
Điều 8. Ứng
xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể ; trong giao tiếp qua điện thoại
1. Ứng xử trong
hội họp, sinh hoạt tập thể
1.1. Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Có mặt trước
giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn dịnh chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban
tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
1.2 . Trong khi hội họp
- Tắt điện thoại
di động hoặc để ở chế độ rung, muốn sử dụng thì xin phép chủ tọa để ra ngoài;
không làm ảnh hưởng đến người khác;
- Giữ trật tự, tập chung theo dõi, nghe, ghi
chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về
trước khi kết thúc cuộc họp, không ra ngoài, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp.
- Phát
biểu thảo luận theo điều hành của chủ toạ hoặc ban tổ chức. Ý kiến phát biểu
phải mang tính xây dựng, thể hiện thành ý; nội dung phải trọng tâm. Tôn trọng ý
kiến của nhau, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của
chủ toạ hoặc nghị quyết của hội nghị; tranh luận nhưng phải bảo đảm không khí
đoàn kết, hoà thuận.Lời nói phải từ tốn, xưng hô phải lễ độ, trong sáng không
được hàm hồ hoặc lợi dụng quyền được phát biểu để gây mất trật tự làm ảnh hưởng
nội dung cuộc họp….
1.3. Kết thúc cuộc họp: Để khách mời hoặc lãnh
đạo, cấp trên ra trước; dọn dẹp lại chỗ ngồi ( bàn, ghế, ngăn bàn,) trước khi
ra về; không xô đẩy chen lấn…
2. Ứng
xử trong sinh hoạt, trò chuyện hoặc trao đổi công việc cũng phải như trong hội họp; xưng hô phải đúng
mực thể hiện nhân cách văn hoá, lịch sự và thân mật..
3. Ứng xử trong
giao tiếp qua điện thoại, Internet:
3.1. Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại đúng mục đích công việc chung
của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.
3.2. Khi gọi cần chuẩn bị
trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể)
- Khi đầu dây bên kia có người nhấc máy thì có
lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình và đề nghị được
gặp người cần gặp.
- Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng cụ thể. Âm
lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng
nghe, không nói quá to thiếu tế nhị, gây khó chịu cho người nghe;
- Có lời cảm ơn, lời
chào trước khi kết thúc cuộc gọi.
3.3. Khi nghe:
Sau khi nói “A lô, tôi xin nghe” cần có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ
phận làm việc của mình.
- Nếu người gọi cần
gặp đích danh mình thì trao đổi, trả lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu
cầu người gọi. Âm lượng nói năng xưng hô như khi gọi đi .
- Nếu người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không
thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi đến
đúng người, địa chỉ cần gặp.
- Có lời cảm ơn, lời
chào trước khi kết thúc điện thoại.
- Sử dụng Internet:
Thực hiện nghiêm túc về sử dụng Internet của nhà trường.
Điều 9. Ứng
xử với người thân trong gia đình
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động
người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạp pháp luật.
2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư
trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng
vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma
chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ
lợi.
4. Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là
đối với cha mẹ và con cái
Điều 10. Ứng
xử với nhân dân nơi cư trú
1. Gương mẫu thực
hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, chính
quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
2. Kính
trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người.
Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình có nghĩa với hàng
xóm, láng giềng.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, kích động, bao
che các hành vị trái pháp luật.
Điều 11. Ứng xử nơi công cộng đông
người
Tác giả: