• Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Sơ đồ trường
  • Thư viện ảnh
  • Góc lợi ích
  • Tài nguyên
  • QL công văn
  • Liên hệ
  • Hệ thống

Thông tin

  • Quản lý
  • Chuyên môn
  • Công Đoàn
  • Đoàn - Đội
  • CMC - PCGDTH
  • Phong trào GV và HS giỏi
  • Hoạt động Ban đại diện CMHS
  • Thi đua - Khen thưởng
  • Khuyến học - Gương sáng
  • Chi bộ GD Cờ Đỏ 1
  • Tin tức nhà trường
  • Hội thi

Thông báo

  • 20/01/2016Báo cáo tháng 1/2016
  • 22/11/2015Dự khai giảng lớp học chứng chỉ B ngoại ngữ tại Trung tâm GDTX Huyện Cờ Đỏ
  • 20/11/2015Dự họp mặt ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 vào lúc 7 giờ ( Tất cả CB-GV-CNV )
  • 13/11/2015Đ/c Cương (GVCT) Họp phổ cập tại PGD
  • 13/11/2015Đ/c Còn (PHT) dự tiết học VNEN tại Thạnh Phú 2
Xem thêm

Văn bản mới

QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC (02/08/2017)
Kiểm tra công tác CMC-PCGD năm học 2014-2015 (30/10/2015)
Kiểm tra KTNV CMC-PCGD (27/10/2015)
Kiểm tra công nhận CMC-PCGD năm học 2014 - 2015 (24/09/2015)

Website Đơn vị

Liên kết

  • Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Hệ thống thông tin Phổ cập giáo dục - Chống mù chữ
  • Phần mềm VENEN
  • Phần mềm quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
  • Phần mềm quản lý smas 3.0
  • Phần mềm quản lý EMIS
  • Phòng GD-ĐT Cờ Đỏ
  • Sở GD-ĐT Cần Thơ
  • Phần mềm quản lý cán bộ công chức

Tin tức/(Trường Tiểu học Thị trấn Cờ Đỏ 1)/Quản lý/Kế hoạch /

Kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CỜ ĐỎ

TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN CỜ ĐỎ 1

 

 


BÁO CÁO TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÍ  THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ kí

1

Dương Hùng Dũng

Hiệu trưởng

CTHĐ

 

2

Huỳnh Văn Còn

Phó hiệu trưởng

PCTHĐ

 

3

Trần Quốc Cương

GVPC, TTVP

Thư ký

 

4

Trần Hồng Lưỡng

GV,CTCĐ

Thành viên HĐ

 

5

Nguyễn Minh Điền

TPT Đội

Thành viên HĐ

 

6

Văn Thành Công

GV

Thành viên HĐ

 

7

Huỳnh Thị Lành

Kế toán, văn thư

Thành viên HĐ

 

8

Lê Thị Xuân Duyên

YTế

Thành viên HĐ

 

9

Trần Thị Hà

GV,TTND

Thành viên HĐ

 

10

Nguyễn Ngọc Lan

GV, Khối trưởng 5

Thành viên HĐ

 

11

Nguyễn Phú Hương Xuân

GV, Khối trưởng 4

Thành viên HĐ

 

12

Đỗ Thị Ngọc Sâm

GV, Khối trưởng 3

Thành viên HĐ

 

13

Đỗ Ngọc Hiền

GV, Khối trưởng 2

Thành viên HĐ

 

14

Phạm Thị Hiền

GV, Khối trưởng 1

Thành viên HĐ

 

15

Trần Thị Tố Thư

GVTV

Thành viên HĐ

 

 

Cờ Đỏ, ngày 01 tháng 9  năm  2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

2 - 3

Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)

4

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

4 -5

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

5 - 7

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

8 - 41

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

8 - 10

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11 - 41

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

11 - 18

Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

11 - 12

Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

12 - 13

Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

13 - 14

Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

14 - 15

Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

 15 - 16

Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

16 - 17

Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho HS và cho CB,GV, NV; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.

17

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh.                 18 - 23

 Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.

18 - 19

Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

19 - 20

Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

20 - 21

Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

21 - 22

Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.

22

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

23 - 28

Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

23 - 24

Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

24 - 25

Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

25 - 26

Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.

26 - 27

Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh

27

Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

28

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội                             29 - 34

Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

29 - 30

Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

30 - 31

Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục

31 - 33

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

34 - 41

Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

34 - 35

Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.

35 - 36

Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương.

36 - 37

Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.

37 - 38

Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

38 - 39

Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.

39 - 40

Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.

41

41

III. KẾT LUẬN CHUNG

41 - 42

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Nội dung

Viết tắt

1

Giáo dục & Đào tạo

GD&ĐT

2

Thi đua xuất sắc

TĐXS

3

Tiền phong Hồ Chí Minh

TPHCM

4

Uỷ ban nhân dân

UBND

5

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CB-GV-NV

6

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

7

Thể dục thể thao

TDTT

8

Ứng dụng công nghệ thông tin

ƯDCNTT

9

Cơ sở vật chất

CSVC

10

Trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông

TTATXH, ATGT

11

Khoa học kỹ thuật

KHKT

12

Ban giám hiệu

BGH

13

Công nhân viên chức

CNVC

14

Học sinh

HS

15

Ban đại diện cha mẹ học sinh

BĐDCMHS

16

Tự đánh giá

TĐG

17

Chiến lược phát triển

CLPT

18

Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên

Đoàn TN, Đội TN

19

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

20

Giáo viên bộ môn

GVBM

21

Phương pháp dạy học

PPDH

22

Trung học cơ sở

THCS

23

Phổ thông cơ sở

PTCS

24

Phòng giáo dục

PGD

25

Chuyên môn

CM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG TỔNG HỢP

KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

 

5

 

x

2

x

 

6

x

 

3

x

 

7

x

 

4

x

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản li, giáo viên, nhân viên và học sinh

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

 

4

x

 

2

x

 

5

x

 

3

x

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

 

4

x

 

2

x

 

5

x

 

3

 

x

6

x

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

 

3

x

 

2

x

 

 

 

 

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

 

5

x

 

2

x

 

6

x

 

3

x

 

7

x

 

 

 

 

 

 

PHẦN A : CƠ SỞ DỮ LIỆU

1/ Thông tin chung của nhà trường

Tên trường : Tiểu học Thị trấn Cờ Đỏ 1 ( tháng 8/1998 )

Tên trước đây : Trường Tiểu học Thới Đông 2  

Cơ quan chủ quản : Phòng GDĐT huyện Cờ Đỏ

 

Thành phố

Cần Thơ

 

Tên HT

Dương Hùng Dũng

Huyện

Cờ Đỏ

 

ĐT

07103865308

Thị trấn

Cờ Đỏ

 

FAX

 

Đạt chuẩn QG

Đạt

 

Email

thttcodo1@cantho.edu.vn

Năm thành lập

 

 

Số điểm trường

 01

Trường công lập

 

Dạy 2 buổi/ngày

494/845 học sinh

 

 

 

 

1.      Số lớp

 

Số lớp

Năm học

2011  - 2012

Năm học

2012  - 2013

Năm học

2013  - 2014

Năm học

2014  - 2015

Năm học

2015  - 2016

Khối lớp 1

5

5

6

4

4

Khối lớp 2

5

5

5

6

4

Khối lớp 3

5

5

5

5

6

Khối lớp 4

5

5

5

5

5

Khối lớp 5

5

5

5

4

4

Cộng

25

25

26

24

23

 

2.      Số phòng học

 

 

Năm học

2011  - 2012

Năm học

2012  - 2013

Năm học

2013  - 2014

Năm học

2014  - 2015

Năm học

2015  - 2016

Tổng số

 

 

 

 

 

Phòng học BKC

19

20

20

20

20

Cộng

19

20

20

20

20

 

3. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá (tháng 10 /2015 )

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Chưa chuẩn

Hiệu trưởng

1

 

 

 

1

 

 

Phó hiệu trưởng

1

 

 

 

1

 

 

Giáo viên

30

17

 

 

30

 

 

Nhân viên

3

2

 

 

 

 

 

 

b) Số liệu 5 năm gần đây:

 

Năm học

2011  - 2012

Năm học

2012  - 2013

Năm học

2013  - 2014

Năm học

2014  - 2015

Năm học

2015  - 2016

Tổng số

41

40

38

34

35

Tỉ lệ GV/lớp

1,4

1,32

1,3

1,2

1,3

Tổng số GV giỏi huyện

1

6

7

4

 

Tổng số GV giỏi TP

1

2

1

3

 

 

4. Học sinh

 

Năm học

2011-2012

Năm học

2012-2013

Năm học

2013-2014

Năm học

2014-2015

Năm học

2015-2016

Tổng số

817

838

885

845

809

    - Khối lớp 1

177

183

210

153

135

    - Khối lớp 2

162

167

180

205

152

    - Khối lớp 3

166

172

164

174

200

    - Khối lớp 4

154

164

165

155

170

    - Khối lớp 5

158

152

166

158

152

Nữ

395

393

418

402

394

Dân tộc

21

18

27

31

27

Đối tượng chính sách

96

56

78

125

76

Khuyết tật

 

 

 

 

 

Tuyển mới

175

175

210

153

132

Lưu ban

2

3

 

 

3

Bỏ học

 

 

 

 

 

Học 2 buổi/ngày

544

551

638

495

509

Bán trú

 

 

 

 

 

Nội trú

 

 

 

 

 

Tỷ lệ bình quân HS/lớp

33,1

33,0

34,0

35,4

35,2

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

100%

 

100%

100%

100%

    - Nữ

 

 

409

402

392

    - Dân tộc

 

 

 

31

27

Tổng số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học

173

161

164

158

 

    - Nữ

 

88

80

62

 

    - Dân tộc

 

2

3

8

 

Tổng số học sinh giỏi cấp thành phố

 

 

 

 

 

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

 

 

 

 

 

Tỷ lệ chuyển cấp THCS

100%

100%

100%

100%

100%

 

 

Phần B

TỰ ĐÁNH GIÁ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

          Mục đích của tự đánh giá là nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của trường; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Với mục đích trên trong những năm qua BGH trường đã tiến hành tự đánh giá, thu thập minh chứng với mong muốn là sớm được đánh giá ngoài.

          Trường Tiểu học Thị trấn Cờ Đỏ 1 đóng tại ấp Thới Hòa A, Thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Trường được thành lập trước ngày giải phóng , tiền thân là trường tiểu học Thới Đông 2. Từ khi thành lập trường cho đến nay, trường liên tục đạt danh hiệu tập thể Tiên tiến và Tiên tiến Xuất sắc của ngành GD&ĐT của Thành phố Cần Thơ.  Năm học 2001 - 2002 trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.         Hiện nay, trường phụ trách địa bàn tuyển sinh gồm 4 ấp/ 867 hộ, với tổng số dân là 3941 người. Tổng diện tích đất 4908m2 với 27 phòng (20 phòng học và 7 phòng chức năng).

          Trong những năm qua tập thể CB,GV,CNV và HS đã từng bước khẳng được uy tín, chất lượng của trường trong các hoạt động giáo dục, được các cấp lãnh đạo và PHHS tín nhiệm và tin tưởng. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm, trường đều có giáo viên tham gia các hội thi giáo viên giỏi các cấp và đạt được kết quả đáng trân trọng. Riêng năm học 2014 - 2015 trường đạt 03 GV dạy giỏi cấp TP, 04 GV dạy giỏi cấp huyện. Có 02 CB, GV được nhận bằng khen của UBND TP, 04 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 13 CB,GV,CNV được nhận giấy khen của UBND huyện Cờ Đỏ. Ngoài ra phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt" của giáo viên - học sinh cũng đạt được thành tích cao:

          + Cấp Huyện :

- Vẽ tranh cấp huyện đạt : 3  HS

          - Đồ dùng dạy học tập : 6  cái

          - Thi viết chữ đẹp : Đạt 2 GV  ; Đạt : 10 HS

                   - Hội thi tuyên truyền giới thiệu sách đạt : 4 ( Giải nhì GV; Giải 3 toàn đoàn )

                   - Hội thi Olympic Tiếng Anh  cấp huyện đạt : 20

                   - Hội thi giải Toán – Tiếng Việt trên mạng cấp huyện  đạt : 6

                   - Điền kinh học sinh : 13 huy chương , Giải 3 bóng đá, Giải nhì toàn đoàn

                   - Hội thi GV dạy giỏi cấp Huyện : 4 ( 1 giải nhì; 1 giải KK )

                   - Olimpic Toán và Tiếng Việt : 10 HS ( 1 giải nhất )

          + Cấp thành phố :

                   - Hội thi Olympic Tiếng Anh đạt : 1HS

                   - Hội thi giải Toán – Tiếng Việt trên mạng đạt : 2

                   - Hội thi GVdạy giỏi cấp TP : 3 ( 1 giải nhất, 2 giải CN )

                   - Hội thi tiết học thư viện cấp TP : 1 ( giải KK )               

 

          Năm học 2014 - 2015 trường có 24 lớp với 845 học sinh ( thời điểm báo cáo). Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 35 người. Số cán bộ, giáo viên, công nhân viên đạt chuẩn theo yêu cầu là 100%, trong đó vượt chuẩn 30/30 tỷ lệ 100%. Trường có chi bộ Đảng gồm 17 đảng viên, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc nhiều năm liền. Trường có các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm.

          Nhà trường luôn xác định, trong công cuộc đẩy mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế, giáo dục giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy, cùng với việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học; nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông tư 67/2011/TT-BGDĐT, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học; Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và quy trình, chu trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông , cơ sở giáo dục thường xuyên; Công văn số 8987/BGDĐT- KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

          Về phương pháp và công cụ đánh giá: Nhà trường triển khai Thông tư số 67/2011/TT - BGDĐT, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học và Thông tư số 42/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu trình kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; Công văn số 46/KTKĐCLGD- KĐPT ngày 15 tháng 01 năm 2013 của cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục về việc xác định yêu cầu, gợi ý, tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.

          Qua đó, nhằm nâng cao nhận thức cho Cán bộ, GV,CNV về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, nắm được quy trình và nội dung các tiêu chí thuộc 5 tiêu chuẩn được sử dụng làm công cụ để nhà trường tự đánh giá, tự xem xét về hiện trạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí. Từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của nhà trường, tiến tới đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục là điều kiện để khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường trong sự nghiệp phát triển giáo dục.

          Sau khi nhận được công văn chỉ đạo của phòng Giáo Dục và Đào tạo về triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường tiểu học, Trường tiểu học Thị trấn Cờ Đỏ 1 đã cử cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán tham gia tập huấn công tác kiểm định chất lượng Giáo Dục và Đào tạo Thành phố Cần Thơ; phòng Giáo Dục và Đào tạo huyện Cờ Đỏ tổ chức.

          Sau khi dự tập huấn, trường đã tiến hành các công việc cụ thể:

          - Tiến hành họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi thời gian biểu và xác định các thành viên Hội đồng tự đánh giá;

          - Xây dựng kế hoạch triển khai công tác tự đánh giá tại đơn vị;

          - Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trưởng;

          - Tổ chức Hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ triển khai tự đánh giá cho các thành viên của Hội đồng tự đánh giá, giáo viên và nhân viên;

          - Hoàn thành cơ sở dữ liệu;

          - Chuẩn bị đề cương Báo cáo tự đánh giá;

          - Viết phiếu đánh giá các tiêu chí và thu thập thông tin và minh chứng;

          - Mã hóa các thông tin và minh chứng thu được;

          - Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn thiện các Phiếu đánh giá tiêu chí;

          - Họp Hội đồng tự đánh giá lần 1 để: Xác định các vấn đề phát sinh từ các thông tin và minh chứng thu được; Xác định nhu cầu thu thập thông tin bổ sung; Điều chỉnh đề cương báo cáo TĐG (Tự đánh giá) và xây dựng đề cương chi tiết;

          - Họp Hội đồng TĐG lần 2 để thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG; Kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG;

          - Hoàn thiện báo cáo TĐG;

          - Họp Hội đồng TĐG lần 3 để thông qua bản báo cáo TĐG đã sửa chữa; Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp;

          - Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo TĐG;

          - Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nhà trường;

                   + Kết quả của quá trình tự đánh giá:

          Nhà trường tiến hành công tác TĐG trong năm học 2014 - 2015 từ tháng 4/2015 và hoàn thành vào cuối tháng 10/2015. Trong suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, Ban giám hiệu đã huy động sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, sự tham gia của Ban đại diện cha mẹ học sinh, cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân … Mặc dù các thành viên trong Hội đồng TĐG đều phải đảm nhiệm và hoàn thành những công việc được giao trong năm , tất cả đều nhận thức rất đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của công tác TĐG nên đã dành thời gian ngoài giờ làm việc của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng TĐG giao cho.

          Những vấn đề nổi bật trong báo cáo TĐG là: Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể của nhà trường cần đạt trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo TĐG còn để cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi.

          Để thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thể hiện mã  hóa các minh chứng. Sau hơn 8 tháng làm việc đầy tâm huyết và trách nhiệm, công tác TĐG của trường đã cơ bản thành công. Đó là sự tập trung trí tuệ cao cho một công trình khoa học của tập thể và công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục lần đầu tiên ra mắt. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương, là nền tảng vững chắc để nhà trường đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục trong thời gian tới.

 

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường.

          Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động quản lý là những yếu tố góp phần quyết định đến chất lượng giáo dục cũng như kết quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong trường học. Những năm học qua, Trường Tiểu học Thị trấn Cờ Đỏ 1 luôn đảm bảo cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý so với quy định của Điều lệ trường tiểu học và đã tổ chức các khối lớp với quy mô phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương. Công chức, viên chức nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Đồng thời, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng của trường hoạt động khá đồng đều và có hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng giáo viên... Quán triệt hoạt động giáo dục, quản lý học sinh là nhiệm vụ quan trọng trong trường học nên tập thể công chức, viên chức nhà trường luôn đoàn kết, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt công tác này.

Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước, luôn chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh và công chức, viên chức.         

Tiêu chí 1. Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học, bao gồm:

          a) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn).

          b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.

          c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường có 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 18, Điều lệ trường tiểu học [H1-1-01-01]; [H1-1-01-02]; Hội đồng trường được được thành lập theo Quyết định số 135/QĐ-PGD ĐT ngày 25 tháng 01 năm 2013 [H1-1-01-03] gồm 11 thành viên, thực hiện theo Điều 23, Điều lệ trường tiểu học  [H1-1-01-04] ; Nhà trường có thành lập hội đồng thi đua khen thưởng giúp hiệu trưởng tổ chức tốt các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với CB,GV,CNV và học sinh  [H1-1-01-05]; trường có hội đồng tư vấn với nhiệm vụ giúp cho hiệu trưởng quản lý về chuyên môn, quản lí [H1-1-01-06].

Trường có 01 chi bộ Đảng gồm 17 đảng viên [H1-1-01-07]; [H1-1-01-08]; [H1-1-01-09]; [H1-1-01-10]. Tổ chức Công đoàn gồm 35 công đoàn viên  [H1-1-01-11]; [H1-1-01-12]; [H1-1-01-13] ; [H1-1-01-14]. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh gồm có Ban chỉ huy liên đội với 15 chi đội và 08 lớp thành lập các Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh [H1-1-01-16]; [H1-1-01-17]. Trường có Ban đại diện CMHS trường và các lớp [H4-1-01-01].

Trường có 5 tổ chuyên môn bao gồm Tổ 1, Tổ 2, Tổ 3, Tổ 4, Tổ 5 và 01 tổ văn phòng. Mỗi tổ có từ 04 đến 07 thành viên do đó hiệu trưởng chỉ bổ nhiệm tổ trưởng. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện đúng theo Điều 18, Điều 19, Điều lệ trường tiểu học [H1-1-01-18].

     2. Điểm mạnh

Trường  cơ cấu bộ máy tổ chức đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Đội ngũ quản lý hoạt động tốt, trình độ chuyên môn vượt chuẩn. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết gắn bó với trường với lớp, có trình độ chuyên môn cao, dám nghĩ dám làm, luôn đi đầu trong các phong trào thi đua. Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn và Đoàn thể hoạt động hiệu quả nhiều năm, nhiều nhiệm kì. Ban giám hiệu quan tâm quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ kế cận cho những năm tiếp theo.

Chi bộ nhiều năm liên tục được Đảng bộ Thị trấn Cờ Đỏ khen thưởng danh hiệu “ Trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu”, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chức Công đoàn, Đoàn đội hàng năm đều đạt danh hiệu "Vững mạnh, xuất sắc " được Liên đoàn lao động TP tặng Bằng khen.

Các tổ trưởng chuyên môn đều có trình độ Cao đẳng SP và Đại học SP, có chứng chỉ A tin học, được dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn vào đầu mỗi năm học do ngành Giáo dục tổ chức, nhiều năm làm công tác quản lí tổ chuyên môn nên có nhiều kinh nghiệm trong quản lí, chỉ đạo, điều hành hoạt động của tổ.     

3. Điểm yếu : Không có

     4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên trong hội đồng trường, hội đồng khen thưởng, hội đồng tư  vấn để mỗi thành viên thực hiện tốt các nhiệm vụ quyền hạn của mình khi được phân công.

5 Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2. Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

          a) Lớp học được tổ chức theo quy định;

          b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;

          c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định;

     1. Mô tả hiện trạng:

Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 số lớp học của trường không biến động nhiều từ 23 đến 26 lớp và có đủ từ khối 1 đến khối 5. Năm học 2014 - 2015 trường có 24 lớp được chia ra cụ thể như sau: Khối 1 có 04 lớp;  Khối 2 có 04 lớp; Khối 3 có 06 lớp; Khối 4 có 05 lớp ; Khối 5 có 4 lớp. Trường có 12 lớp học 2 buổi/ngày: Khối 1 có 04 lớp; Khối 2 có 03 lớp; Khối 3 có 03 lớp; Khối 4 có 02 lớp và có 3 lớp học theo mô hình trường TH mới: 2A, 3A, 4A,. Mỗi lớp có chủ tịch hội đồng tự quản lớp, 2 phó CTHĐTQ được chia thành các Ban để sinh hoạt, nhóm học tập [H1-1-02-01]; [H1-1-02-02].

Năm học 2014 - 2015 trường có 24 lớp với tổng số học sinh hiện có là 845 em, lớp học bình quân không quá 35 học sinh/ lớp  đúng theo Khoản 1, Điều 17, Điều lệ trường tiểu học [H1-1-02-03].

Trường tọa lạc tại ấp Thới Hòa A, Thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm 2002, cơ sở vật chất bị xuống cấp, có đầy đủ điều kiện thiết yếu phục vụ cho hoạt động dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trường có tường rào bao quanh, hành lang an toàn cho công chức, viên chức và học sinh. Sân trường đủ rộng, sạch sẽ, rất thích hợp cho học sinh vui chơi và tham gia các hoạt động ngoại khóa. [H1-1-02-04]; [H1-1-02-05].

2. Điểm mạnh:

     Lớp học tổ chức đúng theo quy định, được giáo viên chủ nhiệm tổ chức bầu HĐTQ, HĐTQ các lớp hoạt động có hiệu quả.

     Trường có đủ các khối lớp từ 1 đến lớp 5, mỗi lớp học có bình quân 35,2 học sinh/lớp thuận lợi trong việc theo dõi kèm cặp giúp các em nắm đạt được chuẩn kiến thức chuẩn, kĩ năng, phát triển tốt về mặt phẩm chất, năng lực.

     Trường có một điểm trung tâm và một điểm Thạnh Hưng nên việc quản lí cơ sở cở vật chất cũng như hoạt động dạy - học cũng còn khó khăn.

     3. Điểm yếu : Không có

     4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :

     Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục để nâng chất lượng giáo dục đại trà ngày một cao hơn, tạo thương hiệu cho nhà trường nhằm thu hút HS và niềm tin tưởng của PHHS.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.

          a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định.

          b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định.

          c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

          1. Mô tả hiện trạng:

Trường có 05 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, mỗi tổ chuyên môn có từ 04 đến 07 thành viên. Mỗi tổ được hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm 01 tổ trưởng đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học [H1-1-03-01]; [H1-1-03-02].

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng trong năm đều có xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng và cả năm học dựa trên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường một cách linh hoạt, nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục [H1-1-03-03]. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn định kì 2 tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc [H1-1-03-04].

          Tổ chuyên môn thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch chung của nhà trường; tham gia đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Tổ văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ giúp hiệu trưởng quản lý hành chính, tài chính, tài sản trong nhà trường, thực hiện tốt việc thông tin hai chiều và báo cáo thống kê theo quy định.[H1-1-03-04], [H1-1-05-01].

          2. Điểm mạnh:

          Trường cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đúng quy định.

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có xây dựng kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, năm học  và thực hiện sinh hoạt tổ đúng theo quy định.

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng giúp hiệu trưởng quản lý có hiệu quả các hoạt động dạy học, công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản và quản lý hệ thống thông tin.

          3. Điểm yếu:

          - Chưa có nhiều ý kiến đóng góp xây dựng chuyên môn giữa các giáo viên.

          - Nhân viên văn thư cập nhật công văn đi, đến chưa đầy đủ, kịp thời.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tiếp tục duy trì và giữ vững nề nếp sinh hoạt chuyên môn.

          BGH lên lịch sắp xếp thời gian xuống dự sinh hoạt của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sinh hoạt của các tổ chuyên môn theo đúng tinh thần công văn số 1552/HD-SGD&ĐT thành phố Cần Thơ hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn thường trao đổi với phó hiệu trưởng những vấn đề khăn của hoạt động tổ, thống nhất phương pháp và hình thức sinh hoạt tổ hiệu quả.

          Nhắc nhở, kiểm tra thường xuyên việc xử lí công văn đi, đến của nhân viên văn thư.

          5. Tự đánh giá:  Đạt

Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp, đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

          a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục.

          b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.

          c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Nhà trường thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng; chấp hành sự quản lý về hành chính của đảng ủy Thị trấn Cờ Đỏ, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ và phân công điều động các cơ quan quản lí giáo dục mà cụ thể là sở GD&ĐT TP Cần Thơ, phòng GD&ĐT Cờ Đỏ [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02].

Nhà trường thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất đúng theo quy định [H1-1-04-03]; [H1-1-04-04].

Nhà trường, các tổ chức đoàn thể và cá nhân thực hiện đúng các quy định trong Quy chế  dân chủ của nhà trường. Lãnh đạo nhà trường có ban hành quy chế dân chủ hàng năm, phối hợp cùng với ban chấp hành công đoàn ban hành quy chế phối hợp giữa nhà trường và công đoàn. Tất cả các thành viên  đều được tham gia bàn bạc công việc chung của nhà trường, công khai, minh bạch, công bằng trong thực hiện các chế độ, chính sách, trong thi đua khen thưởng. Đảm bảo công tác giám sát của ban thanh tra nhân dân  [H1-1-04-05].

          2. Điểm mạnh:

Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chi ủy, ban lãnh đạo nhà trường, ban chấp hành Công đoàn luôn gương mẫu và đi đầu trong việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết, qui chế của ngành và thúc đẩy đội ngũ cùng nhau thực hiện tốt..

Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất.

          Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của cơ quan.

          3. Điểm yếu: Không có

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tiếp tục duy trì thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất, thường xuyên mở mail để xử lí các báo cáo, thông tin kịp thời.

          5. Tự đánh giá:  Đạt

Tiêu chí 5.  Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

          a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

          b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ.

          c) Thực hiện các cuộc vân động, tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

          1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường thực hiện các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học như: Sổ đăng bộ; Sổ phổ cập giáo dục tiểu học; Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; Học bạ của học sinh; Sổ nghị quyết và kế hoạch công tác; Sổ quản lý công chức, viên chức; Sổ khen thưởng, kỉ luật; Sổ quản lý tài sản, tài chính; Sổ quản lý các văn bản, công văn; Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; Sổ quản lý cấp phát bằng; Hồ sơ, viên chức và học sinh; Sổ ghi chép hội họp, sổ dự giờ; Sổ chủ nhiệm [H1-1-05-01].

Nhà trường thực hiện lưu trữ không đầy đủ hồ sơ và sắp xếp không khoa học,  theo quy định của Luật Lưu trữ. [H1-1-05-02].

Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành như: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực; Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo… Đặc biệt các phong trào thi đua trong trường luôn được phát động và duy trì thường xuyên, được các thành viên trong trường tích cực hưởng ứng [H1-1-05-03]. Trong những năm gần đây kết quả thi đua của trường đạt theo chỉ tiêu đăng kí đầu năm [H1-1-05-04].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

Nhà trường thực hiện tốt các cuộc vân động, tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

3. Điểm yếu

Hồ sơ nhà trường sắp xếp chưa khoa học.

Công văn đi - đến cập nhật còn thiếu.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

BGH dành thời gian nghiên cứu văn bản theo quy định của Luật lưu trữ, chỉ đạo các bộ phận thực hiện nghiêm túc việc lưu trữ đầy đủ và bảo quản các loại hồ sơ theo quy định. Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học đảm bảo dễ tìm, dễ lấy.

BGH phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường tổ chức tốt các phong trào thi đua. Có khen thưởng và kỉ luật kịp thời nhằm động viên, khuyến khích những nhân tố tích cực đưa phong trào thi đua yêu nước đạt hiệu quả cao.

5. Tự đánh giá:  Chưa đạt, chưa đạt chỉ số b.

Tiêu chí 6. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

          a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

          b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật.

          c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, do đó mà chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như chất lượng GD đại trà của học sinh hằng năm đều đạt kết quả cao [H1-1-06-01];  [H1-1-05-01].

Nhà trường đã thực hiện đúng theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Điều lệ trường Tiểu học và các quy định khác của pháp luật về: tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, xét hết thời gian tập sự đều được thông qua lấy ý kiến tín nhiệm trong Hội đồng sư phạm. Ban lãnh đạo nhà trường thực hiện nghiêm túc việc quản lý công chức, viên chức. Nhà trường có đầy đủ hồ sơ quản lý nhân sự [H1-1-06-02].

Nhà trường quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục. Công chức, viên chức nhà trường luôn có ý thức bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất nhà trường [H1-1-05-01]; [H1.1.02.04].

2. Điểm mạnh

Nhà trường quản lí có hiệu quả các hoạt động giáo dục. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý công chức, viên chức đúng theo quy định. Sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

3. Điểm yếu. Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

BGH tham mưu với các cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên, thực hiện các quy định về phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.

          a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường.

          b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

          c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Nhà trường có thực hiện đầy đủ các phương án phòng chống nên công tác an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường được thực hiện tốt [H1-1-07-01]. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 45% học sinh chưa biết bơi [H1-1-07-02].

          Điều kiện cơ sở vật chất của trường đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tất cả các hoạt động giáo dục [H1-01-07-03].

          Nhà trường thực hiện tốt các quy định về quyền và nghĩa vụ, công bằng, bình đẳng, không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực xảy ra trong nhà trường. [H1-1-07-03]

          2. Điểm mạnh:

          Nhà trường thực hiện tốt phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, các tệ nạn xã hội của nhà trường.

          Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

          Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

          3. Điểm yếu: Còn một số học sinh chưa biết bơi.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Đầu năm học 2014 – 2015 Hiệu trưởng chỉ đạo tổng phụ trách kết hợp phụ huynh học sinh, GV thể dục, GVCN lập kế hoạch  và tổ chức vận động HS đăng ký học xóa mù bơi cho học sinh.

          5. Tự đánh giá: Đạt     

Kết luận Tiêu chuẩn 1:

- Điểm mạnh cơ bản

Tổ chức Đảng và các Đoàn thể của trường hoạt động có hiệu quả trên nguyên tắc tập trung dân chủ và được đánh giá tốt trong xếp loại hàng năm. Trong suốt  những năm xây dựng và phát triển, chi bộ trường luôn khẳng định được vai trò lãnh đạo toàn diện trong tất cả hoạt động của trường. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên...dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, đã tập hợp, động viên được trí tuệ và sức mạnh của toàn thể công chức, viên chức và học sinh góp phần đắc lực vào việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của trường. Kết quả Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể nhà trường hàng năm cùng với các danh hiệu thi đua: Chi bộ trong sạch vững mạnh, đoàn thể Vững mạnh xuất sắc.

Cơ cấu tổ chức của trường tuân thủ theo đúng Điều lệ trường Tiểu học. Căn cứ vào Điều lệ, trường đã xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động giúp đơn vị thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình.

Trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển trung hạn, dài hạn và được cụ thể hoá trong từng năm học. Nội dung cơ bản của Kế hoạch chiến lược trung hạn và dài hạn đảm bảo tính khả thi, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng được thành lập đúng quy định và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ đạt hiệu quả tốt. Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục tiểu học. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản đúng quy định; quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đúng quy định. Trường đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và trong công chức, viên chức, không có hiện tượng bạo lực trong trường học.

 - Điểm yếu cơ bản của trường:

Công tác lưu trữ công văn đi đến chưa đầy đủ chưa khoa học và cập nhật còn thiếu; chưa có nhiều ý kiến đóng góp xây dựng chuyên môn. Còn một số học sinh chưa biết bơi.

Tự đánh giá: Tiêu chuẩn 1 - Đạt 20/21 chỉ số; Đạt 6/7 tiêu chí.

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

          Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. Trường có đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Đội ngũ giáo viên, nhân viên có trách nhiệm cao trong công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đa số giáo viên đều đạt trình độ cao đẳng và đại học sư phạm, có tay nghề vững vàng, luôn tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Học sinh của nhà trường đều được bảo vệ, chăm sóc và đối xử bình đẳng; học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt 5 nhiệm học sinh.

Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.

          a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 5 năm trở lên, phó hiệu trưởng có số năm dạy học từ 5 năm trở lên (không kể thời gian tập sự);

          b) Được đánh giá hàng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học;

          c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.

          1. Mô tả hiện trạng:

            Cán bộ quản lí được bổ nhiệm chức vụ theo đúng Điều lệ trường tiểu học; hiệu  trưởng có thời gian trực tiếp giảng dạy là 15 năm ( từ năm 1983 - 1996). Phó hiệu trưởng  có thời gian giảng dạy  trực tiếp là 9 năm ( 1987 - 1996) [H2-2-01-01].

Hằng năm, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được sự tín nhiệm cao của tập thể sư phạm. Ban lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục của nhà trường, được tập thể nhà trường và lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá, xếp loại Xuất sắc theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường tiểu học [H2-2-01-02].

Hiệu trưởng được bồi dưỡng về công tác quản lý trường tiểu học; thực hiện chức năng, nhiệm vụ đúng quy định tại Điều 20, Điều 21 của Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác [H2-2-01-03]. Hiệu trưởng có trình độ lý luận chính trị trung cấp; trình độ CM: cử nhân sư phạm tiểu học [H2-2-01-03].

          2. Điểm mạnh:

          Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có đủ số năm dạy học theo quy định.

          Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có sức khỏe bình thường, được tập thể tín nhiệm cao về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn đạt trình độ trên chuẩn, được bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ tại trường. Được cấp có thẩm quyền đánh giá đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có thời gian dạy tiểu học lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công tác dạy học ở tiểu học.

          Hiệu trưởng được bồi dưỡng và có giấy chứng nhận về nghiệp vụ quản lý trường tiểu học. Thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác.

          3. Điểm yếu:  Không có

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

 Ban lãnh đạo nhà trường tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý; nhằm nâng cao chất lượng và các hoạt động trong nhà trường.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2: Số lượng trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

          a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc của tiểu học theo quy định;

          b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;

          c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.

          1. Mô tả hiện trạng:

Trường hiện có 28 giáo viên trực tiếp giảng dạy. Trường không đủ số lượng giáo viên theo cơ cấu để dạy học các môn bắt buộc theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Tất cả GV được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo [H1-1-02-01].

          Trường có 05 giáo viên dạy bộ môn như: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Tiếng Anh và 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội [H1-1-02-01].

          Trường có 30 GV ( Gồm 28 giáo viên đứng lớp, 01 GV thư viện, thiết bị, 01 GV TPT) 100% đều đạt trình độ chuẩn trong đó trên chuẩn là 100% [H2-2-02-02].

          2. Điểm mạnh:

Cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định của trường tiểu học. Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn (100%) theo quy định. Được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường tiểu học.

          3. Điểm yếu: Không có

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tổ chức chuyên đề, tăng cường dự giờ giúp giáo viên thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

          a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên  theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;

          b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;

          c) Giáo viên được đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Vào cuối mỗi năm học, nhà trường tổ chức xếp loại giáo viên theo đúng trình tự và quy định về đánh giá, xếp loại giáo viên. Hồ sơ đánh giá, xếp loại giáo viên được lưu hàng năm. Qua các năm học, có 100% giáo viên đều được xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học . Cuối năm học 2014 – 2015 có 27/29 giáo viên được xếp loại Xuất sắc đạt tỉ lệ 93,4% ; 02/29 giáo viên xếp loại Khá tỉ lệ đạt 0,6%,  không có giáo viên xếp loại Kém [H2-2-03-01].

Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng. Hàng năm nhà trường đều có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp. Năm học 2014 – 2015, trường có 14/29 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường tỉ lệ 48,3%, 04/29 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện tỉ lệ 13,8%,  03 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố tỉ lệ đạt 10,3% [H2-2-03-02].

Giáo viên luôn được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật. Giáo viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, được ứng cử, bầu cử vào các tổ chức như tổ chức Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân [H2-2-03-03].

          2. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trong đó 100% giáo viên được xếp loại khá trở lên. Hàng năm, trường đều có giáo viên giỏi các cấp và nhà trường luôn đảm các quyền cho giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.

3. Điểm yếu

 Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp chưa nhiều.  Một số GV nắm chưa kĩ các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì, phát huy điểm mạnh đã đạt được; đầu tư, bồi dưỡng giáo viên để tăng tỉ lệ giáo viên giỏi các cấp.

 Ngoài ra BGH cần tăng cường các buổi triển khai văn bản quy phạm pháp luật giúp GV nắm sâu, kĩ  để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và tham gia các hội thi đạt kết quả nhiều hơn.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4.  Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên nhà trường.

          a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;

          b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;

          c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Nhà trường có đủ nhân viên đảm bảo theo thông tư 35/2006/TTLT-BGD.ĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập cụ thể: 01 nhân viên phụ trách công tác kế toán kiêm văn thư, 01 nhân viên y tế kiêm thủ quỹ,  01 giáo viên thư viện và thiết bị ( hợp đồng )  và 01 nhân viên bảo vệ theo hợp đồng 68/BNV [H2-2-04-01].

Nhân viên kế toán kiêm văn thư có trình độ Đại học,  giáo viên thư viện có trình độ Cao đẳng, nhân viên y tế có trình độ trung cấp. Các nhân viên được hiệu trưởng phân công nhiệm vụ đúng chuyên môn của mình. Hàng năm được tham dự các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp huyện và thành phố tổ chức [H2-2-02-01].

100% nhân viên được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có 50% nhân viên được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao . Nhân viên luôn được đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định [H2-2-02-02].

2. Điểm mạnh

          Trường bố trí nhân viên theo Thông tư 35/2006/TTLT-BGD.ĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.

 Tất cả các nhân viên nhà trường hoàn thành nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

3. Điểm yếu

Viên chức phụ trách công tác văn thư, cập nhật và lưu trữ công văn còn chậm, chưa khoa học.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì, phát huy những điểm mạnh sẵn có như: tạo điều kiện để học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên, xét nâng lương, chuyển ngạch đúng thời hạn, hỗ trợ kịp thời công đoàn viên gặp khó khăn, chế độ khen thưởng nhân viên được thực hiện công khai, minh bạch.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5.  Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.

          a) Đảm bảo quy định về độ tuổi;

          b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và các quy định về các hành vi học sinh không được làm;

          c) Đảm bảo các quyền theo quy định.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Trường tuyển sinh đúng độ tuổi theo Điều 40, Điều lệ trường tiểu học. Địa bàn tuyển sinh là 04 ấp của Thị trấn Cờ Đỏ, ngoài ra trường còn làm tờ trình xin phép phòng GDĐT xin tuyển sinh thêm một số HS thuộc 1 ấp cận trường đó là ấp Ấp Thới Hòa nhằm mục đích giúp các em đi học gần hơn. Nhờ phối hợp tốt với các trường mầm non trong địa bàn, hệ thống chính trị ở địa phường nên hằng năm tỉ lệ học sinh ra lớp đạt 100%, không có tình trạng học sinh bỏ học [H2-2-05-01]; [H1-1-05-01].

          Trong những năm qua tất cả học sinh thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của học sinh theo Điều 41, Điều lệ trường tiểu học [H1-1-05-01]. Trường không có học sinh vi phạm quy định về các hành vi không được làm theo Điều 43, Điều lệ trường tiểu học. Trong năm học 2014 - 2015 đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT có 845/845 - tỉ lệ 100% số học sinh Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất Đạt [H1-1-04-01].

          Tất cả học sinh đều được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất; đảm bảo an toàn để học tập và rèn luyện tại trường. Tất cả học sinh trong nhà trường đề được tham gia các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng năng khiếu, được chăm sóc và giáo dục theo quy định, được hưởng các chế độ chính sách xã hội theo quy định [H1-1-04-01].

          2. Điểm mạnh:

          Đảm bảo đúng quy định về độ tuổi đối với học sinh tiểu học theo Điều lệ trường tiểu học.

          Hằng năm số HS thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của học sinh đạt 100% và không có học sinh  vi phạm những hành vi học sinh không được làm. Riêng năm học 2014 - 2015 có 100% học sinh Đạt Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất.

          Trường đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của học sinh đúng theo quy định hiện hành.

          3. Điểm yếu: Không có

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tiếp tục duy trì, phát huy những điểm mạnh sẵn có như: đảm bảo quy định về độ tuổi và các quyền của học sinh theo quy định.

          5. Tự đánh giá: Đạt

          Kết luận về tiêu chuẩn 2:

          - Điểm mạnh cơ bản của trường.

          Ban lãnh đạo nhà trường có nhiều năm làm công tác quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý dạy học và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đội ngũ công chức viên chức nhà trường đảm bảo đủ về số lượng, đa số đạt trình độ đạt chuẩn (100%) và vượt chuẩn (100%) theo quy định điều lệ trường tiểu học, có tinh thần trách nhiệm trong công tác góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Trường bố trí nhân viên theo Thông tư 35/2006/TTLT-BGD.ĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể; tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhà trường huy động học sinh trong độ tuổi đến trường hàng năm đạt 100%. Học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ và các quy định của nhà trường. Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp thành phố hàng năm đạt cao. Nhà trường luôn thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh.

- Điểm yếu cơ bản của trường:

     Nhân viên kế toán làm công tác văn thư nên việc soạn thảo văn bản, cập nhật công văn đi đến chưa kịp thời, chưa khoa học. Một vài giáo viên lớn tuổi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học chưa cao.

5. Tự đánh giá: 

          Tiêu chuẩn 2 - Đạt 15/15 chỉ số; Đạt 5/5 tiêu chí.

 

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

          Cơ sở vật chất của trường xuống cấp, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục còn hạn chế. Đến nay hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng tương đối đầy đủ theo quy định của Điều lệ trường tiểu học như: các phòng chức năng, phòng học, sân chơi, tường rào, các thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lí, dạy và học, bàn ghế học sinh, hệ thống nước sạch, cây xanh bóng mát, các công trình vệ sinh, thư viện của trường đáp ứng đủ nhu cầu nghiên cứu học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Ngoài ra, trường được như ngày hôm nay cũng nhờ sự đóng góp nhiệt tình của các vị mạnh thường quân, các bậc phụ huynh học sinh và công sức của tập thể Hội đồng sư phạm. Đó cũng là điều kiện thiết yếu để nhà trường đạt những thành tích đáng phấn khởi.

Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

          a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo quy định;

          b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;

          c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.

          1. Mô tả hiện trạng:

Diện tích sử dụng là 4908m2 [H1-1-02-04], sân trường trồng nhiều cây xanh, bố trí cây cảnh hợp lí , quang cảnh trường đảm bảo các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, an toàn, yên tĩnh và thoáng mát,  [H3-3-01-01].

Trước khuôn viên trường có cổng trường, biển tên trường [H3-3-01-02], xung quanh khuôn viên có hàng rào xây kiên cố, bảo đảm an toàn và thẩm mỹ. Trường có sân chơi, bãi tập với tổng diện tích là 2932m2. Phần sân phía trước có cây xanh bóng mát nhưng nền bị bong chóc xuống cấp gây bụi vào lớp học và ảnh hưởng nhiều đến việc sinh hoạt tập thể của học sinh.

          2. Điểm mạnh:

          Trường có khuôn viên, diện tích theo quy định tối thiểu, khuôn viên có trồng nhiều cây xanh và đảm bảo các yêu cầu theo quy định.

Có cổng và biển tên trường đảm bảo yêu cầu mỹ quan, có tường rào xây bao quanh.

Có khu sân vui chơi và bãi tập để HS thực hiện các hoạt động giáo dục.

          3. Điểm yếu:

          Sân chơi bãi tập còn thấp, chưa bằng phẳng, mùa mưa còn bị ứ đọng nước làm ảnh hưởng đến vui chơi của các em.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tham mưu với chính quyền các cấp xây dựng điểm mới. Chăm sóc cây xanh đã trồng và có kế hoạch trồng thêm một số cây xanh ở khoảng sân phía sau.

Trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

          5. Tự đánh giá:   Đạt

Tiêu chí 2 : Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên và học sinh.

          a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học;

          b) Kích thước, vật liệu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;

          c) Kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ  sinh trường học của Bộ Y tế.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Trường có 20 phòng học, diện tích 56m2/ phòng, tất cả các phòng học đảm bảo đúng quy cách, đủ ánh sáng, thoáng mát đúng theo đúng khoản 1 Điều 46 - Điều lệ trường tiểu học. Phòng học có đầy đủ các thiết bị theo đúng khoản 2 Điều 46, Điều lệ trường tiểu học. [H3-3-02-01].

          Trường có 360 bộ bàn ghế  học sinh loại 02 chỗ ngồi, tất cả đều đúng kích thước, được làm bằng gỗ ép, kiểu dáng phù hợp, màu vàng nhạt đúng quy định của bàn ghế học sinh mà Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế quy định.

          Các phòng học đều được trang bị bảng chống lóa đạt tiêu chuẩn, cách treo bảng đảm bảo quy định về vệ sinh trường học (treo ở giữa tường, mép dưới cách nền phòng học 0,8-1m, chiều dài bảng 1,8-2 m, chiều rộng  1,2-1,5 m [H3-3-02-01].

          2. Điểm mạnh:

          Bàn ghế học sinh đảm bảo đúng quy định về kích thước, kiểu dáng, màu sắc và kết cấu.

          Có bảng chống lóa và cách treo bảng đúng quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

          3. Điểm yếu:

          Điểm trung tâm còn thiếu phòng học.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Đề nghị lãnh đạo phòng tham mưu sớm xây dựng trường mới.

          BGH phối hợp với BĐDCMHS có kế hoạch bảo trì bàn ghế để sử dụng lâu dài.

          5. Tự đánh giá: Chưa đạt, chưa đạt chỉ số a.

Tiêu chí 3:  Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

          a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chánh quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;

          b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định;

          c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

          1. Mô tả hiện trạng:

           Khối phòng phục vụ học tập gồm 20 phòng, tất cả các phòng được xây dựng cao ráo, thoáng mát, đảm bảo sức khỏe cho thầy và trò. Hiện tại trường chưa có phòng GD thể chất, phòng ngoại ngữ, phòng giáo dục nghệ thuật , được trang bị 7 cây đàn ocgan, 01 phòng máy tính diện tích 48 m2 được trang bị 23 máy kết nối Internet; 01 phòng thiết bị dạy học diện tích56m2, 01 phòng đọc cho GV 56m2 và  phòng đoàn đội 24m2. Khối phòng hành chánh quản trị gồm: Phòng hiệu trưởng 24 m2, phòng phó hiệu trưởng 24 m2, phòng thường trực 24 m2, phòng y tế 24 m2, đảm bảo phục vụ cho công tác dạy học và quản lý. [H1-1-05-01].

Phòng y tế học đường có tủ đựng thuốc, giường nằm. Trong tủ có các loại thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho CB,GV,CNV và học sinh [H3-3-03-01]

           Trường có 06 máy tính, 04 máy in, 01 máy chiếu. Tất cả các máy đều được nối mạng internet (cáp quang) phục vụ tốt cho công tác dạy học và quản lý. [H1-1-05-01].

          2. Điểm mạnh:

 Trường có cơ sở vật chất về các phòng tốt, đầy đủ, khối phòng phục vụ học tập; khối phòng hành chánh quản trị phục vụ tốt cho công tác dạy học và quản lý.

Có phòng y tế học đường đạt chuẩn, các loại thiết bị y tế và thuốc thường xuyên được kiểm tra,bổ sung.

100% máy vi tính được nối mạng internet phục vụ tốt cho công tác dạy học và quản lý. 

          2. Điểm yếu  

 Thiếu phòng giáo dục thể chất và hội trường, phòng nghệ thuật, phòng hội họp…

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :

          Năm học 2015 - 2016 nhà trường tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương và phòng giáo dục xây dựng trường mới theo qui hoạch.

          5. Tự đánh giá:   Chưa đạt, chưa đạt chỉ số a.  

Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.

          a) Có công trình vệ sinh riêng cho công chức, viên chức, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;

          b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

          c) Có nguồn nước sạch đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

          1. Mô tả hiện trạng:

          Trường có 03 nhà vệ sinh với tổng diện tích 03 công trình là 96m2 ( 01 nhà vệ sinh dành cho công chức, viên chức diện tích khoảng 12m2; 02 nhà vệ sinh của HS dành riêng cho nam và nữ với diện tích khoảng 84m2). Khối công trình vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, bảo đảm an toàn, sạch sẽ [H1-1-05-01].

          Trường có nguồn nước sạch (nước máy) đủ để đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, có 02 hệ thống máy nước tiệt khuẩn nhưng đã cũ, có hệ thống thoát nước, có nơi xử lý rác đảm bảo yêu cầu vệ sinh như: thùng đựng rác, xe đổ rác [H1-1-05-01].

          2. Điểm mạnh:

          Trường có công trình vệ sinh riêng cho công chức, viên chức và học sinh vệ sinh.

          Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của công chức, viên chức và học sinh, có hệ thống thoát nước và nơi xử lý rác.

          3. Điểm yếu:

          Các công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước đã xuống cấp.

          Hệ thống nước tiệt khuẩn đã xuống cấp.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          BGH trường tham mưu với Ban đại diện PHHS lập kế hoạch tu sửa hàng năm và vận động PHHS đóng góp tự nguyện để các công trình được sử dụng tốt.

          5. Tự đánh giá:  Đạt

Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

          a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

          b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học công chức, viên chức và học sinh;

          c) Bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hàng năm.

          1. Mô tả hiện trạng:

Thư viện có 02 phòng với tổng diện tích là 112m2; đạt tiêu chuẩn thư viện Tiên tiến theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong phòng đọc của GV, học sinh có đủ bàn ghế, tủ trưng bày sách dùng để phục vụ cho GV và HS ngồi đọc. [H3-3-05-01]. Các mặt bàn, tủ đã bị xuống cấp do sử dụng lâu ngày.

Thư viện nhà trường có nội quy hoạt động được xây dựng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tất cả CB,GV,CNV và học sinh thực hiện [H3-3-05-02]. Thư viện có đầy đủ danh mục các loại sách, báo, tài liệu cho CB-GV-CNV và học sinh tra cứu tài liệu nhằm phục vụ tốt công tác dạy - học [H3-3-05-03]. Thư viện có đủ các loại sổ theo dõi cho mượn sách của giáo viên và học sinh, sổ thống kê bạn đọc [H3-3-05-04].

Hằng năm, thư viện được bổ sung thêm các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, sách pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập và tìm kiếm thông tin của CB-GV-CNV và học sinh. [H3-3-05-05]. Khi bổ sung sách báo, tài liệu thư viện luôn cập nhật hóa đơn mua sách, báo hoặc phiếu xuất, nhập kho đầy đủ theo trình tự thời gian [H3-3-05-06]. Thư viện của nhà trường đã kết nối Internet đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lí. Số máy tính dành riêng cho việc tra cứu tài liệu trên mạng là 01 máy [H3-3-05-07].

2. Điểm mạnh:

Thư viện đã đạt tiêu chuẩn thư viện Tiên tiến, có đủ các loại sách, báo, tài liệu, tạp chí theo quy định để phục vụ cho dạy và học; có 02 phòng thoáng mát, có đầy đủ bàn, ghế cho giáo viên, học sinh đến đọc sách báo.

          Hệ thống số sách của thư viện đầy đủ được cập nhật thường xuyên và lưu trữ cẩn thận.

Việc bổ sung sách báo cho thư viện được thực hiện thường xuyên đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, học tập của CB-GV-CNV và học sinh.

3. Điểm yếu:

Không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tham mưu với BĐDCMHS lên kế hoạch tu sửa cơ sở vật chất thư viện  nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của thư viện.

          5. Tự đánh giá: Đạt

 

Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

          a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

          b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

          c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hàng năm.

          1. Mô tả hiện trạng:

           Thiết bị dạy học tối thiểu của nhà trường phục vụ giảng dạy và học tập được đảm bảo đúng quy định tại Thông tư 15/2009/TT-BGDĐT được trang bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập [H3-3-06-01].

Việc sử dụng thiết bị dạy học trong giờ lên lớp được giáo viên sử dụng thường xuyên trong các tiết dạy [H5-5-07-03]. Nhà trường quy định GV đăng kí mượn đồ dùng dạy học theo tuần để  chuẩn bị cho các giờ học theo các khối lớp. [H3-3-06-03]. Giáo viên phụ trách thiết bị cập nhật thường xuyên sổ sử dụng thiết bị giáo dục hàng ngày giáo viên mượn để dạy- học. [H3-3-06-04]. Ngoài ra, giáo viên còn tự làm đồ dùng dạy học bằng những vật liệu sẵn có để làm phong phú thêm bài giảng của mình. [H3-3-06-05] .Tuy nhiên ĐDDH của GV chưa đạt kết quả cao trong các lần dự thi cấp huyện, TP.

Hàng năm nhà trường tổ chức kiểm kê thiết bị 1 lần/năm để có kế hoạch bổ sung thiết bị [H3-3-06-02]. Ban giám hiệu có kế hoạch về  sửa chữa nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học để phục vụ dạy và học [H3-3-06-06].  Bộ phận thiết bị cập nhật thường xuyên hóa đơn, chứng từ bổ sung đồ dùng thiết bị dạy học được ngành cung và trường mua đầy đủ. [H3-3-06-07].

          2.  Điểm mạnh:

          Thiết bị dạy học tối thiểu được trang bị đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập.

          Giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trong các giờ học góp phần làm sinh động thêm tiết dạy, giúp học sinh dễ hiểu; nhà trường có xây dựng kế hoạch bảo trì thiết bị, thường xuyên được kiểm tra, nâng cấp đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng thiết bị cho giáo viên.

          3. Điểm yếu:

          Việc sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hàng năm còn hạn chế.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Tăng cường bảo quản tài sản của nhà trường nói chung, của thiết bị dạy học nói riêng. Hàng năm, BGH phối hợp với BCHCĐ vận động, khuyến khích GV đầu tư thêm thời gian, nghiên cứu cải tiến chất lượng các đồ dùng học tập tự làm để đạt được hiệu quả cao trong hội thi các cấp.

          5. Tự đánh giá:  Đạt

 

          Kết luận về tiêu chuẩn 3:

          - Điểm mạnh cơ bản của trường.

          Diện tích sử dụng là 4908m2, sân trường trồng nhiều cây xanh, quang cảnh trường đảm bảo các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, an toàn, yên tĩnh và thoáng mát.

Nhà trường có cổng trường, hàng rào bằng tường xây đảm bảo an toàn, có sân chơi, bãi tập, phục vụ phong trào rèn luyện sức khỏe cho học sinh.

Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ tốt công tác quản lý, dạy học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

Có đủ các công trình vệ sinh, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.

          Thư viện nhà trường đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

          Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học được sử dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy.

- Điểm yếu cơ bản của trường.

Thiếu phòng học, phòng giáo dục thể chất và hội trường; Bàn ghế phòng đọc của học sinh xuống cấp. Sân chơi, bãi tập còn thấp chưa bằng phẳng .

          Tiêu chuẩn 3 - Đạt 16/18 chỉ số; Đạt 4/6 tiêu chí.

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

          Trong các năm học qua, nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục đồng thời luôn duy trì tốt việc trao đổi thông tin với phụ huynh học sinh về tình hình học tập cũng như giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ban giám hiệu nhà trường tích cực tham mưu với các ban ngành, đoàn thể, các cấp ở địa phương để thực hiện tốt công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung toàn trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường luôn nhiệt tình, tích cực phối hợp với nhà trường để hoạt động có hiệu quả và thực hiện đầy đủ các quyền, nhiệm vụ theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Tiêu chí 1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;

c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh;

          1. Mô tả hiện trạng

Lãnh đạo nhà trường lên kế hoạch cho các lớp tổ chức Đại hội phụ huynh học sinh đầu năm để bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp gồm có ba người, trong đó có một Chi hội trưởng. Sau đó tiến hành Đại hội cha mẹ học sinh và bầu ra Ban thường trực Ban đại diện  cha mẹ học sinh gồm 01 trưởng ban, 02 phó ban và các ủy viên thành viên là chi hội trưởng, chi hội phó của các lớp trong đó 100% phụ huynh có uy tín ở các lớp là những người có tâm huyết, tích cực tham gia, các hoạt giáo dục học sinh [H4-4-01-01]. Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp và nhà trường phối hợp cùng với nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ và đã hoạt động đúng theo Điều lệ trường tiểu học và Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban hành theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) [H4-4-01-02]; [H4-4-01-03].

Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt để cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động có hiệu quả. Hằng tháng, hằng kỳ, giáo viên chủ nhiệm và Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động khác của lớp. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gặp gỡ trực tiếp phụ huynh để phản ánh tình hình học tập của từng học sinh để bàn bạc và đề ra biện  pháp phù hợp giúp cho học sinh học hành tiến bộ. Ngoài ra giáo viên còn trao đổi tình hình học tập của học sinh tới phụ huynh qua điện thoại, sổ liên lạc  [H4-4-01-02]; [H4-4-01-03]; [H4-4-01-04].

Nhà trường có tổ chức các cuộc họp định kỳ với BĐDCMHS của trường, BĐDCMHS  các lớp vào đầu năm học, cuối học kỳ 1 và cuối năm học .Trong mỗi cuộc họp, Ban lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp đã cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh giải quyết các kiến nghị của các bậc phụ huynh học sinh, đồng thời Ban lãnh đạo nhà trường cũng đã góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm thúc đẩy hoạt động chung của nhà trường. [H4-4-01-03]; H4-4-01-05].

2. Điểm mạnh

Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động đúng theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giảng dạy cũng như công tác  giáo dục học sinh. Nhà trường cũng như các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm những người có tâm huyết, tích cực tham gia, các hoạt giáo dục học sinh

3. Điểm yếu.

          Số PHHS tham gia các cuộc họp của lớp, trường chưa đầy đủ.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

BGH sắp xếp lịch họp và có kế hoạch họp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trước khi sắp lịch họp BGH trao đổi với trưởng BĐDCMHS về lịch họp để được sự đồng thuận. Thống báo cho GVCN thông tin đến PHHS toàn trường về lịch họp của trường, lớp trước ít nhất là 1 tuần.

5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền  và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

 a)Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà  trường;

 b)Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;

 c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.

          1. Mô tả hiện trạng:

Đầu năm học, nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền Thị trấn Cờ Đỏ về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch phát triển nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo về  biện pháp cụ thể để tổ chức các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh [H4-4-02-01]; [H4-4-02-02]; [H4-4-02-03].

Nhà trường thực hiện tốt việc phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh như: Trạm y tế Thị trấn, chi hội Chữ thập đỏ công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh và bảo vệ môi trường; với công an xã nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng tránh thiên tai lụt bão, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội, kết hợp với công an phường phòng chống ma túy xâm nhập học đường… [H1-1-07-01], [H1-1-07-02].

Ngay từ đầu năm học BGH đã phối hợp cùng với BĐDCMHS rà soát thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường, lập kế hoạch nâng cấp sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học., các phong trào thi đua...Trình các cấp lãnh đạo về kế hoạch nâng cấp sửa chữa, bảng dự trù kinh phí...Sau khi được các cấp lãnh đạo phê duyệt, BĐDCMHS tổ chức tuyên truyền, vân động đóng góp tự nguyện các loại quỹ.  Với tinh thần đó nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn [H4-4-02-02]; [H4-4-02-03]; [H4-4-02-04]; [H4-4-02-05]; [H4-4-02-06];  [H4-4-02-07];[H4-4-02-08].

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn chủ động phối hợp tốt với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật của nhà trường đảm bảo theo tiêu chí " Trường học thân thiện, học sinh tích cực".

Nhà trường luôn phối hợp tốt với các cơ quan đoàn thể ở địa phương nhằm  xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.

  Nhờ có sự đóng góp tự nguyện của PHHS, các mạnh thường quân, các tổ chức chính trị xã hội đã giúp nhà trường có nguồn quỹ để hồ trợ học sinh tham gia các phong trào, hội thi, học sinh giỏi và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đi học đầy đủ quần áo, dụng cụ học tập.

3. Điểm yếu

 Số phụ huynh đóng góp tự nguyện tỉ lệ đạt còn thấp 70% so với kế hoạch.

 

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh trong việc phối hợp với các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương để nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

BGH, phối hợp với BĐDCMHS làm tốt công tác tuyên truyền, công khai minh bạch các nguồn quỹ của PHHS để PHHS tin tưởng tham gia đóng góp.

5. Tự đánh giá:  Đạt

Tiêu chí 3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.

a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc.

 b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

          1. Mô tả hiện trạng

BGH chỉ đạo TPT phối hợp với Đoàn thanh niên, BCHCĐ và BĐDCMHS tổ chức sinh hoạt giáo dục cho HS hiểu được truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc qua các buổi sinh hoạt dưới cờ như: Tuyên truyền các ý nghĩa các ngày lễ lớn, kể chuyện về Bác, các anh hùng dân tộc, tham quan di tích lịch sử ở địa phương... [H4-4- 03- 01]; [H5-5-02-01].

          Nhà trường thực hiện tuyên truyền phổ biến các văn bản hướng dẫn thu, chi và sử dụng quỹ BĐDCMHS như: Thông tư số 55/TT-BGDĐT, ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo; công văn số 1386/HD-SGDĐT-PC, ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Sở GD&ĐT Thành Phố Cần Thơ ,về việc hướng dẫn, sử dụng các khoản đóng tự nguyện cho việc hỗ trợ cơ sở vật chất; công văn số ........./PGDĐT  ngày 01 tháng 07  năm 2013 của phòng GD&ĐT Cờ Đỏ  về việc hướng dẫn thu chi năm học 2014 - 2015 và Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 10 năm 2014 về kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh tiểu học.[H4-4-03- 02].

          2. Điểm mạnh:

Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc.

Thực hiện tốt việc tuyên truyền để PHHS tăng thêm sự hiểu biết về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

          3. Điểm yếu:

Việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh chưa được thường xuyên.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Xây dựng kế hoạch cụ thể việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh.

 Nhà trường xây dựng  kế hoạch và tham mưu với chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức cho các em học sinh đi tham quan các di tích lịch sử, di tích văn hóa.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

          - Điểm mạnh cơ bản của trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp, trường được kiện toàn tổ chức ngay từ đầu năm học, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh đã góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục học sinh.

Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Sự tham gia và phối kết hợp khắng khít chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh đã tạo cho nhà trường một cơ sở vật chất khang trang dần đảm bảo cho hoạt động dạy và học.

Nhà trường đã phát huy được vai trò tích cực của cha mẹ học sinh trong việc quản lý và giáo dục học sinh. Do vậy đại bộ phận cha mẹ học sinh có sự gắn kết, quan tâm, có trách nhiệm cao, chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục con em. Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường được phát huy tương đối tốt thông qua quy chế phối hợp giữa Mặt trận - Đoàn Thanh niên - Hội Phụ nữ - Hội Khuyến học.

- Điểm yếu cơ bản của trường

Việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh chưa được thường xuyên.

Số PHHS tham gia các kì  họp đạt tỉ lệ chưa cao.

Số PHHS tham gia đóng góp tự nguyện quỹ BĐD tỉ lệ đạt thấp.

          Tiêu chuẩn 4 - Đạt 09/09 chỉ số; Đạt 3/3 tiêu chí.

 

Tiêu chuẩn 5:  Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Trong những năm qua, nhà trường thực hiện tốt chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện đúng các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Các hoạt động giáo dục luôn được nhà trường quan tâm, đặc biệt là ban lãnh đạo nhà trường luôn chú ý nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.

Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và triển khai thực hiện có hiệu quả. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh hàng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Nhà trường tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho học sinh thông qua các buổi học chính khóa như dạy lồng ghép giáo dục nha khoa, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, qua các tranh ảnh tuyên truyền về phòng bệnh, phòng dịch ở nhà trường. Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng cao.

Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

  a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;

  b) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương;

 c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

          1. Mô tả hiện trạng:

Hàng năm, ban lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn sát theo kế hoạch chuyên môn của SGDĐT Cần Thơ và PGDĐT Cờ Đỏ, phù hợp với tình hình thực tế của trường. Nhà trường thực hiện chương trình dạy học đầy đủ (35 tuần). Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch chuyên môn và được Phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt, là cơ sở để các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tháng, tuần của tổ chuyên môn. Hàng tháng nhà trường đã tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập [H5-5-01-01].

Nhà trường tổ chức cho giáo viên dạy đúng và đủ các môn học ở tất cả các khối lớp theo quy định, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng theo quy định [H5-5-01-02]. Trong hoạt động dạy học, ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên chú ý lựa chọn nội dung, thời lượng, đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường tiểu học mới và dạy học theo hướng tích cực, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp [H5-5-01-03]. Chương trình kế hoạch dạy học của nhà trường đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương [H5-5-01-04].

Đầu năm học, nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu ngay trong giờ học, trong giờ hoạt động ngoại khóa. Giáo viên chủ nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch bài học theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Hàng tháng, giáo viên có tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh và báo cáo kết quả thực hiện, kết quả sự tiến bộ của học sinh [H5-5-01-05]. Số lượng học sinh giỏi, học sinh đạt giải trong các phong trào do ngành tổ chức qua các năm được giữ vững và tăng lên [H5-5-01-06].

          2. Điểm mạnh:

Kế hoạch năm học của trường được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ năm học của các cấp gắn với thực tế của trường, được thể hiện rõ qua kế hoạch cụ thể của năm, tháng và từng tuần. Trường thực hiện đầy đủ và có chất lượng các kế hoạch hoạt động chuyên môn; dạy đủ các môn học bắt buộc theo đúng chương trình, kế hoạch giảng dạy theo quy định; có thực hiện dạy các môn tự chọn như Tiếng Anh; tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học; tất cả các lớp đều bố trí học sinh ngồi theo nhóm, học theo nhóm.

 Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu đạt hiệu quả cao, chất lượng học tập của học sinh luôn giữ vững và không ngừng được nâng cao.

          3. Điểm yếu: Hàng năm tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Ban giám hiệu luôn có kế hoạch và chiến lược phù hợp, tăng cường thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, ngay từ đầu năm học. Để nâng cao chất lượng và đạt kết quả  cao hơn trong những năm học tới.

          5. Tự đánh giá:   Đạt

Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.

a) Có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp hằng năm;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với đối tượng học sinh;

c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

          1. Mô tả hiện trạng:

 Hằng năm, nhà trường có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rõ ràng, cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, 100% học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện đúng quy định góp phần hỗ trợ và nâng cao chất lượng dạy học [H5-5-02-01].

Nhà trường phối hợp với tổng phụ trách Đội lựa chọn nội dung và hình thức sinh hoạt theo các chủ điểm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Nhà trường tổ chức nhiều hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh như tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động bảo vệ môi trường, lao động vệ sinh trường lớp và thăm gia đình chính sách, . . . [H5-5-02-01].

Ban lãnh đạo nhà trưởng phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên phối hợp tổ chức tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. Học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hỗ trợ, động viên và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ [H5-5-02-01].

 

          2. Điểm mạnh:

Tổng phụ trách Đội, giáo viên, bộ phận chuyên môn có xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng năm, theo chủ điểm của từng tháng;

Trường đã tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp với những hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với các đối tượng học sinh;

Trường có phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên một cách rõ ràng.

          3. Điểm yếu:

Tổ chức các trò chơi dân gian còn ít.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục duy trì các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao trong và ngoài nhà trường. Ngay từ đầu năm học, Tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp sưu tầm các trò chơi dân gian để tổ chức cho học sinh vui chơi nhiều hơn.

          5. Tự đánh giá:   Đạt

Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương.

a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;

b) Tổ chức và thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, huy động trẻ trong độ tuổi đi học;

c) Các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường.

          1. Mô tả hiện trạng:

   Trường tham gia thực hiện đầy đủ các mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương [H5-5-03-01].

     Vào đầu mỗi năm học, trường có kế hoạch tổ chức và thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, huy động trẻ trong độ tuổi đi học đạt 100%  [H5-5-03-02]; [H5-5-03-03].

    Trường có các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tới trường bằng nhiều hình thức như: Vận động công chức, viên chức đỡ đầu học sinh nghèo, …[H5-5-03-03]; [H5-5-03-04].

          2. Điểm mạnh:

 Hằng năm, nhà trường có kế hoạch, triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao. Thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;

  Trường có kế hoạch tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp;

  Trường có nhiều giải pháp tích cực để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn  như: vận động công chức, viên chức  đỡ đầu học sinh nghèo.

          3. Điểm yếu:

          Một số gia đình gặp khó khăn, thường làm ăn theo mùa vụ hoặc đi làm ăn xa, chưa chủ động thời gian nhập học đúng quy định.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục phối hợp với phụ huynh học sinh, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của phụ huynh nhằm động viên học sinh tích cực học tập, nhằm duy trì sĩ số học sinh, chống lưu bỏ học.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục. 

  a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 95% đối với các vùng khác;

  b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 30% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;

 c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 15% đối với các vùng khác;

          1. Mô tả hiện trạng:

Trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học. Qua đó, nhà trường có nhiều biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu như Phó Hiệu trưởng chuyên môn chỉ đạo các giáo viên bồi dưỡng học sinh yếu ngay trong tiết dạy, tổ chức học nhóm để học sinh giỏi hỗ trợ và hướng dẫn cho các bạn còn yếu, . . . Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm lớp kết hợp với phụ huynh học sinh hỗ trợ, rèn luyện thêm cho học sinh khi ở nhà vào thời gian thích hợp. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình trở lên trong những năm qua của trường đều đạt 99% trở lên [H5-5-04-01].

Vào đầu mỗi năm học, ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo mô hình trường tiểu học mới, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, vận dụng nhiều phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy . . . Những năm học qua, tỷ lệ học sinh xếp loại khá của toàn trường luôn đạt mức 35% trở lên [H5-5-04-01].

Hàng năm, nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, tổ chức họp cha mẹ học sinh vào đầu năm, giữa năm để trao đổi về những nội dung để học sinh đạt kết quả tốt nhất, giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc động viên con em cố gắng học tốt. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi được giáo viên bồi dưỡng thường xuyên trong giờ học chính khóa và trong những buổi học ngoại khóa, theo thời khóa biểu do Ban Lãnh đạo nhà trường phân công. Với sự quan tâm đó, tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của toàn trường qua các năm đạt trên 35 % [H5-5-04-01].

2. Điểm mạnh

Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục. Tỉ lệ học sinh xếp loại hoàn thành về năng lực trở lên trên 99%.

3. Điểm yếu: Vẫn còn một vài học sinh chưa hoàn thành phải rèn luyện thêm trong hè.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

 Hàng tháng, ban lãnh đạo nhà trường tiếp tục chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm duy trì và thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy- học.

Tiếp tục duy trì bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh chưa đạt nhằm nâng cao tỉ lệ trong những năm tiếp theo.

Tổ chức dạy kèm cho học sinh chưa hoàn thành về năng lực trong hè.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

a) Có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho học sinh;

b) Khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định;

c) Học sinh tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

          1. Mô tả hiện trạng:

Hàng năm, nhà trường đều có tuyên truyền các nội dung giáo dục sức khỏe cho học sinh như ý thức giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng bệnh cảm thông thường, học sinh được hướng dẫn thực hiện một số biện pháp phòng dịch cúm A H5N1, phòng bệnh đậu mùa, bệnh mắt đỏ, bệnh cận thị, cong vẹo cột sống, phòng ngừa sâu răng, rửa tay bằng xà phòng theo 5 bước,… giáo dục Nha khoa, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường. Hình thức tuyên truyền như tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, thông qua các buổi học chính khóa dạy lồng ghép vào các môn học, qua tranh ảnh, áp phích tuyên truyền. Nhà trường chỉ đạo đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện các khẩu hiệu tuyên truyền mang tính giáo dục ở góc phụ huynh, góc liên đội của chúng em. Đồng thời, nhà trường phổ biến các quy định liên quan đến việc giữ gìn sức khỏe học sinh, nhằm giáo dục ý thức tự chăm sóc, giữ gìn sức khoẻ trong học sinh [H5-5-05-01].

Hàng năm, vào tháng 10 tháng 11, nhà trường phối hợp với trạm y tế phường, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, tiêm ngừa dịch bệnh cho học sinh uống thuốc tẩy giun cho 100% học sinh nhà trường [H5-5-05-02].

Các hoạt động bảo vệ môi trường như thu gom xử lý rác thải, khơi thông cống rãnh, trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh sân trường, lớp học...  nhà trường thực hiện tốt. Hầu hết các học sinh nhà trường chưa tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học, chưa để rác đúng nơi qui định, . . . [H5-5-05-03].

          2. Điểm mạnh:

Trường có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho học sinh như: tuyên truyền, vận động trong học sinh thường xuyên;

Trường thực hiện tốt kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho học sinh;

Học sinh của trường tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở nhà và trường học, lớp học như: bỏ rác đúng nơi qui định, trồng, chăm sóc và bảo quản cây xanh…

          3. Điểm yếu:

          Nhà trường chưa có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh. Học sinh chưa tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

 

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Vào đầu năm học, cán bộ y tế trường học liên hệ với Y tế thị trấn có kế hoạch tổ chức tiêm chủng cho học sinh theo kế hoạch. Bổ sung xây dựng đầy đủ các vật dụng chăm sóc sức khỏe cho học sinh, rèn luyện kĩ năng sống cho các em.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.

 a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 90% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 95% trở lên đối với các vùng khác;

 b) Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 35% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 50% đối với các vùng khác;

 c) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.

          1. Mô tả hiện trạng:

Hàng năm, tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng của trường trên 99%. 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học [H5-5-04-01]. Trong năm 2014 - 2015 hiệu quả đào tạo của trường đạt 159/163 -  tỉ lệ 97,5%

Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, chỉ đạo giáo viên thực hiện giảng dạy có chất lượng, hiệu quả qua dự giờ thăm lớp, qua kết quả của học sinh. Trong các năm học qua, tổng số học sinh giỏi và học sinh tiên tiến đạt trên 65%. Tuy nhiên, vẫn có học sinh phải rèn luyện trong hè [H5-5-04-01]. Trong năm học 2014 - 2015 có 562/845 học sinh được khen thưởng theo hướng dẫn của thông tư 30/2014/TT-BGD tỉ lệ đạt 66,5%.

Hàng năm, nhà trường có học sinh tham gia các hội thi, tham gia giao lưu do Phòng, Sở Giáo dục tổ chức. BGH nhà trường chỉ đạo bộ phận chuyên môn lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu vào đầu năm học, hàng tháng có tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả của từng môn như: bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Toán, Tiếng Việt để dự thi giao lưu Toán + TV, Violimpic Toán, Olimpic tiếng Anh, Viết chữ đẹp, vẽ tranh, An toàn giao thông, Hội khỏe Phù Đổng, . . .   [H5-5-06-01]. Trong năm 2014 - 2015 số học sinh giỏi của trường đạt được như sau: Vẽ tranh cấp huyện đạt : 3 HS ; Đồ dùng dạy học tập : 6  cái ;Thi viết chữ đẹp Đạt : 10 HS; Hội thi tuyên truyền giới thiệu sách đạt : 2; Hội thi Olympic Tiếng Anh  cấp huyện đạt : 20; Hội thi giải Toán – Tiếng Việt trên mạng cấp huyện  đạt : 6; Điền kinh học sinh : 13 huy chương , Giải 3 bóng đá, Giải nhì toàn đoàn; Olimpic Toán và Tiếng Việt : 10 HS ( 1 giải nhất )

          2. Điểm mạnh:

          Đội ngũ cán bộ giáo viên có tay nghề vững vàng, luôn tự bồi d­ưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất l­ượng giảng dạy; luôn đổi mới phương pháp dạy học để đạt hiệu quả cao.

          Có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng học sinh chưa đạt về năng lực, phẩm chất từ đầu năm học, phối hợp với phụ huynh học sinh để động viên học sinh tích cực học tập nên tỉ lệ học sinh được loại hoàn thành về năng lực đạt 99,6% và hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100% và ổn định nhiều năm liền;

          Trường có tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi và tiên tiến đạt 65%  trở lên và tăng theo hàng năm.

          Trường có số lượng học sinh tham gia và đạt giải ở các phong trào hội thi như: Vẽ tranh, hội khỏe Phù Đổng, Vở sạch  chữ đẹp, TTGTS...các cấp.

          3. Điểm yếu:

Trình độ học sinh không đồng đều, một số học sinh ngoài địa bàn của trường quản lí chưa qua mẫu giáo nên giáo viên lớp 1 rất vất vả để đạt chỉ tiêu lên lớp 100%

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

          Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu trường xây dựng kế hoạch tăng cường thời gian bồi dưỡng học sinh năng khiếu tham gia phong trào. Phụ đạo, kèm cặp giúp đỡ học sinh yếu hàng ngày trong tiết học và buổi học thứ hai hoặc trái buổi.

          5. Tự đánh giá: Đạt

Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.

a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi học sinh;

b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo;

c) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.

          1. Mô tả hiện trạng:

Trường có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm, … cho học sinh, được lồng ghép vào chương trình dạy học ở các phân môn. [H5-5-07-01].

Trong giảng dạy, trường đã tích cực đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học như: cho học sinh ngồi theo nhóm, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức, tích cực rèn luyện kỹ năng thực hành.  [H5-5-07-02].

Học sinh biết tự giác sưu tầm và làm các đồ dùng học tập, nhưng chưa được phong phú. Học sinh được rèn luyện kỹ năng trao đổi, chia sẻ trong học tập  [H5-5-07-03].

          2. Điểm mạnh:

Trường có kế hoạch và tổ chức có hiệu quả việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh;

Đa số giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo;

 Học sinh biết tự sưu tầm, tự làm một số đồ dùng học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em tích cực giúp đỡ nhau trong học tập.

          3. Điểm yếu:

          Học sinh tham gia tự sưu tầm, làm đồ dùng học tập chưa nhiều.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trong những năm học tới, hàng tháng giáo viên Thư viện phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh tham gia hội thi tự làm  hoặc sưu tầm đồ dùng học tập trong ngày nghỉ cuối tuần…

          5. Tự đánh giá: Đạt

          Kết luận Tiêu chuẩn 5:

          - Điểm mạnh cơ bản của nhà trường

          Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tập thể công chức, viên chức nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong giảng dạy cũng như trong tham gia các hoạt động nhà trường. Học sinh duy trì sĩ số hàng năm đều đạt 99%, nhà trường phối hợp tốt với chính quyền địa phương huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100%. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của trường các năm đều đạt.

Chất lượng học tập của học sinh ổn định, hằng năm tỷ lệ học hoàn thành năng lực và phẩm chất đạt từ 99% trở lên, trường không có học sinh bỏ học. Nhà trường có thành lập các đội tuyển học sinh tham gia đầy đủ các hội thi do ngành tổ chức.

Mỗi năm học, về xếp loại hạnh kiểm tất cả học sinh được xếp loại thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ đạt tỉ lệ từ 100%. Hàng năm, nhà trường đều có kiểm tra sức khỏe học sinh để phối hợp cùng gia đình có biện pháp chăm sóc sức khỏe học sinh, đảm bảo học sinh có sức khỏe tốt để học tập. Tất cả học sinh được tuyên truyền  đầy đủ các biện pháp nhưng chưa  ý thức giữ gìn sức khỏe. Các mặt hoạt động giáo dục nhà trường luôn được ban lãnh đạo nhà trường quan tâm và chỉ đạo với những biện pháp thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm từng lớp, từng học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường nói riêng, chất lượng giáo dục toàn ngành nói chung.

          Hạn chế: Học sinh tham gia tự sưu tầm,làm đồ dùng học tập chưa nhiều, kĩ năng sống của các em còn hạn chế.

          Tự đánh giá:      

          Tiêu chuẩn 5 - Đạt 21/21 chỉ số; Đạt 7/7 tiêu chí.

 

III. KẾT LUẬN CHUNG

        Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học hiện hành; có số lớp học và số học sinh và điểm trường theo quy đinh; có cơ cấu tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ; nhà trường chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp, đảm bảo thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua, các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, quản lý tài chính, đất đai và cơ sở vật chất theo quy định. Đảm bảo an ninh, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; thực hiện tốt kế hoạch phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.

   Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của trường có đủ năng lực để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Có số lượng, chất lượng, trình độ đào tạo và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên khá tốt. Đảm bảo các quyền và chế độ chính sách của giáo viên, nhân viên và học sinh.

   Trường có khuôn viên, cổng trường, biển tên trường, hàng rào, sân chơi, bãi tập, phòng học, bảng, bàn ghế giáo viên và học sinh, các phòng chức năng, thiết bị dạy học, thiết bị văn phòng, thư viện, tài liệu giảng dạy và nghiên cứu đầy đủ, đúng quy đinh. Có công trình vệ sinh, hệ thống  cống rãnh, khu xử lý rác, nhà để xe cho học sinh, cán bộ giáo viên, nhân viên.

   Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức và hoạt động theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. Huy động tốt sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

   Thực hiện đầy đủ, đúng quy định chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của các cơ quan quản lý giáo dục địa phương. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập đúng độ tuổi của địa phương. Kết quả giáo dục ổn định qua hằng năm. Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Thực hiện tốt việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.

Qua quá trình tự kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường đạt được:

- Tổng số các chỉ số 84:  Đạt 81; Tỉ lệ: 96,4%

- Tổng số các tiêu chí 28:  Đạt 25; Tỉ lệ: 89,3%.

- Căn cứ vào Mục 5, Điều 3, Khoản 1 của Thông tư số 42/2012/TT-BGD ĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Nay trường tiểu học Thị trấn Cờ Đỏ 1- Thị trấn Cờ Đỏ tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 3

 

                                                            Cờ Đỏ, ngày ......  tháng 10  năm 2015

    Nơi nhận:                                                                           HIỆU TRƯỞNG

 - PGD ( Để báo cáo)

 - Lưu VT

 

 

 

 

                                                                              DƯƠNG HÙNG DŨNG

 

 

 

 

 

Tác giả: Dương Hùng Dũng
Tải tệp đính kèm
  • Kế hoạch năm học 2015 - 2016
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN CỜ ĐỎ 1
Địa chỉ : ấp Thới Hòa A - Thị trấn Cờ Đỏ
Email : thttcodo1@cantho.edu.vn
Website: http://pgdcodo.edu.vn/thcodo1

Thống kê truy cập

  • Đang online:     
  • Hôm qua:   
  • Tuần qua:    
  • Tổng truy cập: