PHÒNG GDĐT TAM DƯƠNG
Số: 01/KH PTGD-THCSAH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An
Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2014- 2018 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS AN HÒA
![]() |
Xây dựng và phát triển kế hoạch chiến lược của trường
THCS An Hòa là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước. Nhiệm vụ trước
mắt của nhà trường là phải ổn định và phát triển trường theo hướng hiện đại,
xây dựng đội ngũ CBCC có đủ tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội, đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện.
Để định hướng phát triển nhà trường, đáp ứng
nhu cầu giáo dục, trường THCS An Hòa thành lập ban
soạn thảo xây dựng ‘‘Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2014- 2018 và tầm nhìn chiến lược
năm 2020’’ gồm các thành viên:
1. Bà Phạm Thị Tuyết - Hiệu Trưởng -
Trưởng ban
2. Ông Bùi Mạnh Hùng - Phó Hiệu trưởng - Ủy
viên
3. Ông Phạm Minh Thuật - Chủ tịch công đoàn - Ủy viên
4. Bà Đỗ Thị Thanh - Thư ký HĐSP -
Ủy viên
I. NHẬN THỨC
1. Vai trò, tầm quan trọng của ngành giáo dục đào tạo
Phát triển giáo dục đào tạo là một trong
những động lực quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội. Bất kỳ một quốc gia
nào, chế độ nào cũng luôn coi trọng công tác giáo dục đào tạo, ngành GDĐT không
trực tiếp làm ra của cải vật chất nhưng chính sản phẩm của họ lại quyết định
tất cả các ngành sản xuất vật chất khác. Xu thế chung của sự phát triển giáo
dục thế giới hiện nay là hướng vào việc đào tạo những con người có năng lực
đóng góp và sự tiến bộ xã hội, phát triển nền văn minh của loài người, biết làm
kinh tế, biết quản lý và phát triển xã hội. Trong chiến lược giáo dục, các nước
đều thể hiện tư tưởng làm cho giáo dục đáp ứng được những thay đổi của thời
đại. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ bão
thì vai trò của ngành GDĐT lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Do vậy, việc
nhận thức, đánh giá đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục đào tạo
là rất cần thiết.
Xác định được điều đó, Đảng ta đã nhận định ‘‘Giáo
dục là quốc sách hàng đầu’’. Lần đầu tiên Đảng có Nghị quyết dành cho
công tác giáo dục đào tạo (nghị quyết Trung ương IV khóa VII tiếp theo là Nghị
quyết Trung ương II khóa VIII). Từ đó ngành GDĐT có bước chuyển biến mạnh mẽ,
cơ sở vật chất trường học được nâng cao, mạng lưới trường học được mở rộng với
nhiều loại hình: công lập, bán công, dân lập, tư thục… Chất lượng giáo viên
từng bước được nâng lên ở tất cả các cấp học và loại hình trường lớp. Đa số đều
được chuẩn hóa, đội ngũ giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi ngày càng tăng, qua
các kì thi quốc tế nhiều học sinh đạt giải cao. Song, chúng ta phải thừa nhận
những kết quả đạt được hôm nay vẫn còn thấp so với yêu cầu ngày càng cao trong
việc phát triển đất nước gia đoạn Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Đánh giá yếu kém của GDĐT, nghị quyết Trung ương II
(khóa VIII) nêu rõ “Giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém bất cập về cả qui
mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng được đòi hỏi lớn
và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”. Đại hội X của Đảng đã nhận định: “Giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn
chế, yếu kém kéo dài gây bức xúc trong xã hội nhưng chưa được tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong sự nghiệp giáo dục toàn diện, dạy làm người, dạy
nghề là yếu kém nhất; giáo dục về lý tưởng sống, phẩm chất đạo đức yếu, học
sinh thiếu hiểu biết về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc, của Đảng, về
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, ngoại ngữ, tin học, khả năng tư duy độc
lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp... yếu”.
2. Vai trò, vị trí của trường THCS
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở của bậc trung
học phổ thông, nó có vị trí rất quan trọng với giáo dục phổ thông là nền tảng
văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc
cho sự phát triển toàn diện con người việc làm VHCN, đồng thời chuẩn bị lực
lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo công việc và tăng cường
quốc phòng (Luật Giáo dục, nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội 1998)
- Trường THCS là cấp học
trung gian:
+ Trường THCS là cấp học trung gian, cấp học
bản lề của hệ thống giáo dục phổ thông nối giữa tiểu học và trung học phổ
thông. Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9 có độ tuổi
từ 11 –14.
+ “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển giáo dục tiểu học có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để học THPT, THCN, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống” (Điều 23 – Luật giáo dục
1998).
3. Những nguyên tắc của giáo dục THCS
- Giáo dục trong THCS vừa phải tuân thủ
những nguyên tắc chung nhưng lại có những nguyên tắc riêng. Giáo dục nhà trường
THCS phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính mục đích của nền giáo dục
XHCN Việt Nam.
+ Toàn bộ hoạt động giáo dục- dạy học phải
gắn liền với yêu cầu cuộc sống, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ CNH- HĐH.
+ Cần phát huy vai trò chủ thể của học sinh
và năng lực tự quản của tập thể học sinh.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà
trường- gia đình- xã hội.
+ Đảm bảo tính xã hội của giáo dục.
+ Đảm bảo kết hợp giữa giáo dục và tự giáo
dục.
+ Đảm bảo tính hệ thống kế thừa và phát
triển.
+ Đảm bảo tính vừa sức và yêu cầu cao.
- Quán triệt nguyên tắc tích hợp nội dung
kiến thức, đa dạng hóa về hình thức hoạt động.
II. PHÂN
TÍCH MÔI TRƯỜNG
1. Đặc
điểm tình hình
Trường
THCS An Hòa đóng trên địa bàn xã An Hòa, là một xã đồng bằng trung du- tiền
thân là trường PTCS An Hòa- với diện tích 10000m2 ,được xây dựng
từ năm 1977. Trường được mang tên là trường THCS An Hòa vào tháng 7 năm 2008 do
chủ tịch UBND huyện Tam Đảo quyết định. Trường có nhiệm vụ đào tạo học sinh bậc THCS
từ lớp 6 đến lớp 9. Tổng số học sinh đang theo học tại trường (tính đến tháng 10/2014
là 252 em trong đó có 110 là nữ ). Cụ thể:
Khối |
Số lớp |
T/S HS |
Nữ |
Con hộ đặc biệt nghèo |
Mồ côi cả Cha lẫn mẹ |
Khuyết tật |
Con TB |
6 |
2 |
71 |
25 |
7 |
|
0 |
0 |
7 |
2 |
47 |
15 |
4 |
|
0 |
0 |
8 |
3 |
76 |
38 |
9 |
|
1 |
0 |
9 |
2 |
59 |
32 |
5 |
|
1 |
0 |
Tổng |
9 |
253 |
110 |
25 |
|
2 |
0 |
+ Số lượng và trình độ đào tạo của CBGV CNV cụ thể:
+ Tổng số cán bộ quản
lý: 02
+ Tổng phụ trách:
01
+ Tổng số giáo viên: 23
(Nữ: 17)
+ Biên chế: 22 /
Hợp đồng: 1
+ Trình độ đào tạo:
100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
+ Tổng số công nhân
viên: 05
+ Biên chế: 05/ Hợp
đồng bảo vệ : 01
1.1. Môi
trường bên trong
1.1.1. Mặt mạnh
- Đội ngũ
cán bộ quản lý của trường có kinh nghiệm trong cộng tác quản lý, do vậy có
nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức, đào tạo.
- Trường có đội ngũ CBCC ổn định, đa số nhiệt tình và có tâm huyết với nghề.
- Đội ngũ
giáo viên được trẻ hóa tạo điều kiện đẩy mạnh các hoạt động phong trào, hoạt
động Đoàn Đội ngày càng khởi sắc.
- Tạo
được sự đoàn kết gắn bó trong đội ngũ.
- Nâng
cao được tinh thần trách nhiệm của CBCC.
- Giáo
viên có nhiều sáng tạo trong giảng dạy, áp dụng CNTT tốt.
- Thanh
tra toàn diện các mặt đều xếp lọai tốt.
- Tỷ lệ
học sinh giải cao hơn các năm học trước.
- Hoàn
thành tốt các nhiệm vụ của trường và cấp trên giao cho, kết quả thi đua trong
năm học 2013- 2014 các mặt hoạt động của trường đều được đánh giá vững mạnh,
xuất sắc. Chi bộ được công nhận trong sạch vững mạnh. Trường đạt trường tiên tiến
cấp huyện. Trường nằm ở khu vực phù hợp với môi trường sư phạm, giúp học sinh
thuận lợi trong việc đến trường.
1.1.2 Mặt yếu
- Cơ sở
vật chất: Trường chỉ có 01 phòng máy nối mạng Internet, số lượng máy không đủ
cho mỗi em 1 máy nên khó khăn cho việc tổ chức các lớp ứng dụng công nghệ thông
tin cho toàn thể giáo viên cùng một lúc. Thiếu phòng học bộ môn Anh, Nhạc, Họa
để giảng dạy giáo án điện tử, chưa có
nhà Đa Năng.
- Phương
pháp giảng dạy chưa dổi mới đồng đều đối với tất cả các môn. Một số giáo viên
chưa thích ứng kịp với phương pháp giảng dạy và chưa có biện pháp tổ chức hoạt
động ngoài giờ, rèn luyện kĩ năng sống, đánh giá xếp loại mới, giúp học sinh có
ý thức tự giác học tập.
Tác giả: