09/2016
15
THÔNG BÁO SỐ ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÂY NÓNG CỦA PHÒNG GD&ĐT
(Phòng Giáo dục và Đào tạo Hiệp Hòa)
07/2016
30
Bộ GD&ĐT hướng dẫn ngắn các bước để thí sinh thực hiện đăng ký xét tuyển trực tuyến
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
07/2016
28
Bộ GD&ĐT công bố điểm sàn xét tuyển đại học năm 2016: 15 điểm cho tất cả các khối
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CĐ GIÁO DỤC HIỆP HÒA CĐ TRƯỜNG MN THÁI SƠN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Thái Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2015 |
BÁO CÁO
Sơ kết thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH về công
tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Chỉ thị 03/CT-TLĐ về phong trào thi đua “Giỏi
việc nước, đảm việc nhà”
trong nữ CNVCLĐ 5 năm (2010 – 2015)
PHẦN I
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 6b/NQ-BCH VÀ CHỈ THỊ
03/CT-TLĐ
Thực
hiện hướng dẫn số 18/HD-CĐGD của Công đoàn Giáo dục Hiệp Hòa, ngày 04/3/2015 về
việc hướng dẫn sơ kết thực hiện nghị quyết 6b/NQ-BCH và chỉ thị 03/CT-TLĐLĐ về
phong trào thi đua “Giỏi việc trường – Đảm
việc nhà” trong nữ công nhân viên lao động 5 năm ( 2010 - 2015 )
Ban Chấp hành công đoàn trường Mầm non Thái
Sơn tiến hành sơ kết 5 năm thực hiện
phong trào “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà”
kết quả như sau :
- Số nữ CNVCLĐ/ tổng số CNVCLĐ: 20/20 đồng
chí là nữ
- Số nữ
ĐVCĐ / tổng số ĐVCĐ: 20/20 đồng chí
- Đảng viên: 12/12 đồng chí
- Tình hình đời sống của đoàn viên lao động
ngày càng được cải thiện, việc làm ổn định, trình độ văn hóa, học tập nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề của nữ CNVCLĐ như sau;
Tổng số đoàn viên |
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO |
Đang theo học |
||
Đại học |
Cao đẳng |
Trung cấp |
Đại học |
|
20 |
9 |
9 |
2 |
2 |
* Thuận lợi: Công đoàn nhà trường 100% nữ nên các hoạt động của nhà
trường, đặc biệt là các hoạt động nữ công được đẩy mạnh. Đây là điều kiện thuận
lợi để nữ CB-GV-NV trong nhà trường phát huy năng lực để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, từ đó góp phần xây dựng đội
ngũ CB-GV-NV trong trường lớn mạnh về mọi mặt, đáp ứng nhu cầu đổi mới của thời
đại.
* Khó khăn: Một số nữ công đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, con
nhỏ nên chưa có nhiều điều kiện thời gian
tham gia các hoạt động tập thể.
Tuy vậy, được sự chỉ đạo sát sao, sự quan tâm đúng mức
của chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường, Công đoàn ngành nên Ban nữ công đã bám
sát kế hoạch để triển khai phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” giai đoạn 2010 - 2015 và đã đạt những kết quả đáng
khích lệ.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết
6b/NQ-TLĐ về công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Với những thuận lợi và khó
khăn trên, các chị em đã cố gắng khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận
lợi, phấn đấu tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, cụ thể:
- 100% chị em thường xuyên tham gia học tập, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết, về
giới, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác Dân số, gia đình trẻ
em, thường xuyên hàng năm tuyên truyền tới ĐVLĐ vào các ngày lễ 08/3, 20/10
hàng năm và sinh hoạt thường kỳ.
- Công đoàn tham mưu với chính quyền đảm bảo chế độ, chính
sách đầy đủ, kịp thời tới từng đoàn viên.
- Cán bộ quản lý nhà trường đều là nữ các chị đã phát huy hết tài năng của mình để trở thành
nhà quản lý giỏi, những cán bộ đảng, đoàn thể có uy tín. Chị em đã là nữ cán bộ
lãnh đạo có bản lĩnh, công bằng, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao
trong việc xây dựng đội ngũ, xây dựng khối đoàn kết, quan tâm chăm lo đời sống
cán bộ giáo viên, xây dựng nhà trường ngày càng tiến bộ. Như đồng chí Dương Thị
Thành, Dương Thị Hà, Nguyễn Thị Hằng, Hoàng Thị Huyền, Nguyễn Thị Tiệp. Hoàng
Thị Hải. Ban chấp hành công đoàn: BGH:
3/3 đồng chí đều là nữ,
Đội ngũ chị em làm công tác phục vụ như kế toán, cấp
dưỡng, chị em đã chăm chỉ, chu toàn, phuc vụ tốt trong công tác nuôi dưỡng,
giáo dục của nhà trường và công tác quản lý của ngành.
- Công đoàn đã làm tốt công tác tuyên truyền về xây dựng
gia đình no ấm tiến bộ hạnh phúc; phòng chống bạo
lực gia đình. Vì vậy công đoàn nhà trường không có CBGV-NV nào sẩy ra bạo lực
gia đình, 100% CBGV-NV xây dựng được gia đình ấm no hạnh phúc.
- Công đoàn làm tốt công tác
thương thân, tương ái hàng năm trong dịp tết bình xét CBGV-NV có hoàn cảnh khó
khăn, hoặc vận nạn công đoàn tặng quà trị giá từ 100.000 đến 200.000 nghìn động
trên một Đ/c.
- Thực hiện công tác từ thiện như ủng hộ học sinh nghèo, đồng bào bão lụt....
hiến máu nhân đạo được các đoàn viên công đoàn hưởng ứng cao kết quả đạt được:
Nội dung |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
|
Ủng hộ nhật bản sóng thần động
đất |
250.000 |
|
|
|
|
|
Quỹ nông dân tập thể |
|
|
|
|
1.050.000 |
|
Ủng hộ Trường Sa, Hoàng Sa |
|
|
|
|
600.000 |
|
Phòng trống lụt bão |
280.000 |
200.000 |
200.000 |
210.000 |
210.000 |
|
GV có hoàn cảnh khó khăn |
470.000 |
|
|
440.000 |
400.000 |
|
Quỹ bảo trợ trẻ em |
320.000 |
400.000 |
600.000 |
600.000 |
600.000 |
|
Quỹ đền ơn đáp nghĩa |
320.000 |
400.000 |
600.000 |
600.000 |
600.000 |
|
Ủng hộ người bị chất độc da cam |
150.000 |
600.000 |
|
600.000 |
|
|
Quỹ tết vì người nghèo.... |
320.000 |
400.000 |
400.000 |
600.000 |
600.000 |
|
Tặng quà tết cho CBGV có hoàn cảnh
khó khăn |
100.000 |
100.000 |
900.000 |
150.000 |
300.000 |
|
Hiến máu nhân đạo |
0 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
+ Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình, công đoàn nhà trường không có tình trạng sinh con thứ 3.
2. Kết quả triển
khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TLĐ ngày 18/8/2010 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "Giỏi việc
nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ.
- Ngoài nhiệm vụ giảng dạy các chị còn gánh vác một
nhiệm vụ thiêng liêng nữa với thiên chức làm vợ, làm mẹ, làm dâu trong gia
đình, các chị luôn nhận thức được rằng : Cuộc sống gia đình ổn định, gia đình
hạnh phúc, con cái khỏe mạnh thì mới có điều kiện để hoàn thành tốt việc trường
và ngược lại có giỏi việc trường thì chị em mới có điều kiện xây dựng gia đình
hạnh phúc, nuôi con khỏe, dạy con ngoan và có ích cho xã hội. Cả hai nhiệm vụ
giỏi việc trường, đảm việc nhà tuy nặng nề song rất đỗi vinh quang đối với chị
em. Do nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ nên các chị đã vượt qua
mọi khó khăn và đã thành công ở cả hai lĩnh vực. Kết quả 100% gia đình
các chị đều đạt gia đình văn hoá các cấp.
Trong cuộc vận động Dân số - Kế hoạch hoá gia đình,
các chị đêu thực hiện tốt không có chị em nào vi phạm KHHGĐ.
Kết quả triển
khai phong trào thi đua "Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn với việc thực
hiện "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào
thi đua trong CNVCLĐ; gắn với phong trào "Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, phong trào "5 không, 3 sạch".
đã đạt được kết quả như sau:
Danh hiệu |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
|
Nữ |
" Giỏi việc trường
đảm việc nhà" |
9 |
11 |
9 |
11 |
12 |
Nữ |
Đạt lao động tiên tiến |
9 |
11 |
9 |
11 |
12 |
Nữ |
Được tặng bằng lao động
sáng tạo |
|
|
|
|
|
Nữ |
Được phong tặng nhà
giáo ưu tú |
|
|
|
|
|
Nữ |
Được phong tặng thày
thuốc ưu tú |
|
|
|
|
|
Nữ |
Được phong tặng nghệ
sĩ ưu tú |
|
|
|
|
|
3. Kết quả củng cố,
kiện toàn Ban Nữ công:
- Ban nữ công nhà
trường có 3 đồng chí, ban nữ công đã vận động chị em làm tốt phong trào thi đua
"học tốt, dạy tốt", "Giỏi việc nước đảm việc nhà", và
"xây dựng gia đình văn hóa".
4. Đánh giá chung và
bài học kinh nghiệm:
+ Đánh giá chung về những kết quả đạt được.
- Nhìn chung
BCHCĐ đã phối kết hợp chặt chẽ với chuyên môn thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ, các giải phảm mà nghị quyết đã đề ra. Đoàn viên công đoàn đã thận thức được
các nhiệm vụ của mình luôn hoàn thành nhiệm vụ, có tinh thàn đoàn kết, tương
thân tương ái giúp đỡ đồng nghiệp về mọi mặt, thực hiện tốt công tác dân số,
công đoàn nhà trường không có trường hợp nào sinh con thứ 3, phong trào
"Giỏi việc nước đảm việc nhà", hàng năm đoàn viên đăng ký đều tăng và
đạt được kết quả đáng kể.
+ Hạn chế tồn tại, nguyên nhân.
1. Công đoàn chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua yêu nước
chưa đi vào thực chất, chưa thường xuyên, còn nặng về sơ kết, tổng kết, hiệu quả
chưa cao, triển khai phong trào thi đua còn mang tính hình thức.
2. Nhận thức về ý nghĩa, vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của công tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở còn hạn chế, chưa quán triệt sâu sắc
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng.
3. Trong bình xét, khen thưởng, tỷ lệ khen thưởng cho cá nhân là cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý vẫn còn cao hơn so với giáo viên và người lao động trực tiếp,
còn có lúc bất cập.
+ Bài học kinh nghiệm.
Một là, công tác thi đua, khen thưởng phải được sự lãnh đạo, chỉ
đạo của chi bộ Đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ công đoàn, phải nâng
cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu đơn vị trong tổ chức thực
hiện phong trào thi đua yêu nước.
Hai là, nội dung, mục tiêu phong trào thi đua phải được cụ thể
hóa, phù hợp với thực tế; coi trọng việc tổ chức đăng ký thi đua, sơ kết, tổng
kết. Tiếp tục công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng những điển hình tiên tiến.
Ba là, bình xét khen thưởng phải kịp thời, công khai, dân chủ,
chặt chẽ tới từng cá nhân có thành tích trong năm học. Phải xây dựng quy chế
thi đua, khen thưởng, nhằm tổ chức thực hiện được thuận lợi.
Bốn là, xác định công tác thi đua, khen thưởng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị, là động lực quan trọng để tổ chức thực
hiện phong trào thi đua yêu nước.
Năm là, thường
xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên,
nhân viên làm tốt công tác thi đua, khen thưởng; quan tâm bảo đảm các điều kiện
hoạt động; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ.
5. Kiến nghị, đề xuất:
- Với Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở: tập huấn cho BCH về công tác công đoàn hàng năm.
PHẦN
II
NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, THỜI GIAN TỚI
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH CHUNG:
1. Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục
tiêu về công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp công đoàn về công tác vận động nữ
CNVCLĐ, trên cơ sở đó chủ động hoặc phối hợp tham gia các hoạt động thúc đẩy
bình đẳng giới.
2. Tăng cường vai trò đại diện của Công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ
- Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ CNVCLĐ, chủ
động tham gia có hiệu quả với nhà trường, công đoàn trong việc xây dựng thực
hiện chính sách pháp luật liên quan đến nữ CNVCLĐ.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, xây
dựng người nữ CNVCLĐ có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động,
sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu
- Công đoàn phối hợp với lãnh đạo chuyên môn của nhà trường, khuyến
khích và tạo điều kiện cho CBGV- NV nữ được học tập, nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ đáp ứng yêu cầu, phát huy được thế mạnh của phụ nữ.
4. Xây dựng gia đình nữ
CNVCLĐ no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
- Đẩy mạnh công tác KHHGĐ và nuôi dạy con; thực hiện tốt
chính sách dân số không còn tình trạng sinh con thứ 3.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, các vấn
đề về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kỹ năng làm mẹ, làm vợ, làm dâu trong gia
đình; phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh các hoạt động như hội thi về nữ công gia chánh;
văn hoá ứng xử, các hình thức tọa đàm, gặp mặt dâu dể, biểu dương đoàn viên
công đoàn tiêu biểu, quan tâm giúp đỡ các
đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, nâng cao chất lượng
hoạt động Ban Nữ công công đoàn các cấp, góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn
vững mạnh
- Quan tâm công tác tạo nguồn,
bồi dưỡng nữ ĐV tiêu biểu để giới thiệu với Chi Bộ Đảng xem xét kết nạp.
- Củng cố, kiện toàn và phát
huy vai trò của Ban Nữ công, Ban Nữ công quần chúng, tiếp tục đổi mới nội dung
và phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công.
- Công
đoàn phải đảm bảo kinh phí và huy động nguồn lực cho hoạt động nữ công.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
Căn cứ tình hình
chung, bài học kinh nghiệm đã rút ra qua việc sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
6b và chỉ thị 03 để đề ra nhiệm vụ trọng tâm 5 năm tới tập trưng vào các nội
dung sau:
1. Nâng cao nhận thức
về công phụ nữ và bình đẳng giới.
2. Công tác chăm
lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ.
3. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nữ.
4. Xây dựng gia
đình CNVCLĐ no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
5. Xây dựng đội
ngũ cán bộ nữ, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Nữ công công đoàn các cấp.
6. Nâng cao hiệu quả
phong trào thi đua "Giỏi việc nước, đảm việc nhà”.
III. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHÍNH:
- Quan tâm chăm lo đời sống, thực hiện tốt
các chế độ chính sách với nữ CB-GV-NV nhà trường.
- Đánh
giá đúng thực trạng, vai trò, vị trí của đội ngũ CB-GV-NV, đồng thời đề ra
chương trình kế hoạch cụ thể trong thời gian tới.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của Ban nữ công, xây dựng
các phong trào mang tính chuyên đề nhằm thu hút đông đảo chị em tham gia. Tiếp
tục xây dựng Quỹ nữ công, quỹ khen thưởng“Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, hàng năm sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng.
Trên đây là báo cáo Sơ kết thực hiện
Nghị quyết 6b/NQ-BCH về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị 03/CT-TLĐ về phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ
CNVCLĐ 5 năm (2010 – 2015) của trường Mầm non Hoàng Vân, rất mong được các cấp
lãnh đạo đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
|
Thái sơn, ngày 25 tháng 3
năm 2015 CHỦ TỊCH
Dương Thị Thành |