Văn bản mới

Thông báo

05/2018

25

THÔNG BÁO KHẨN (TẬP HUẤN CNTT) Tải về

(Phong Giao duc va Dao tao thi xa Hong Linh)

05/2018

02

PHẦN MỀM TS NĂM 2019 Tải về

(Phong Giao duc va Dao tao thi xa Hong Linh)

04/2018

10

PHẦN MỀM THI KHẢO SÁT KHÁ GIỎI NGÀY 24/4/2018 Tải về

(Phong Giao duc va Dao tao thi xa Hong Linh)

Tin tức/(Trường mầm non Nam Hồng)/Kế hoạch nhà trường/
Kế hoạch năm học

   PHÒNG GD-ĐT HỒNG LĨNH

   TRƯỜNG MN NAM HỒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

          

             Số:     /KH-MN

 

      Nam Hồng, ngày    tháng    năm 2016

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2016 -2017

 

                                              CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Điều lệ trường Mầm non ban hành theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT, Văn bản hợp nhất số: 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015.

                - Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/12/2011 của BCH Đảng bộ Hà Tĩnh về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo.

- Quyết định số 1856/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

- Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 05/8/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ Thị xã Hồng Lĩnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020.

- Nghị quyết số 63/2015/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân thị xã Hồng Lĩnh về xây dựng trường học điển hình tiên tiến cấp thị xã giai đoạn 2015-2020.

- Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2016-2017 bậc học mầm non và ngành giáo dục - đào tạo thị xã Hồng Lĩnh.

- Nghị quyết số 01-NQ/ĐU ngày 17/4/2015 Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Nam Hồng lần thứ VII nhiệm kỳ 2015-2020.

 

Phần thứ nhất

                                                ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

        I. Khái quát tình hình địa phương

           Nam Hồng là phường nội thị có 8 tổ dân phố, diện tích đất tự nhiên 470,1 ha, đất nông nghiệp 285 ha chiếm 60,6%; tính đến tháng 9 năm 2016 toàn phường có 2413 hộ, 9596 nhân khẩu trong đó có 1800 khẩu theo đạo thiên chúa, chiếm 19%; số hộ sản xuất nông nghiệp 564 hộ chiếm 23,4 %; tỷ lệ hộ nghèo 105 hộ, chiếm 4,3%, cận nghèo 87 hộ chiếm tỷ lệ 3,56%; trẻ em từ 0-5 tuổi con em thuộc diện chính sách 39 cháu chiếm tỷ lệ 6,7% tổng số trẻ đến trường; 620 hộ có trẻ 0-5 tuổi chiếm 25,6%; trẻ em 0-5 tuổi 739 cháu chiếm 7,7%, trẻ 5 tuổi (sinh năm 2011) 154 cháu chiếm tỷ lệ 1,6%; Nam Hồng là địa phương có nền kinh tế phát triển hơn so với một số địa phương khác trong toàn thị xã, đặc biệt trong những năm gần đây mô hình kinh tế ngày càng đa dạng, phong phú thu hút được nhiều doanh nghiệp, về đóng trên địa bàn phường  tạo công ăn việc làm cho nhiều con em của địa phương góp phần ổn định kinh tế cho các hộ gia đình. An ninh- Quốc phòng luôn được giữ vững, các hoạt động văn hóa- xã hội được quan tâm chú trọng do đó đời sống tinh thần và nhận thức về mọi mặt của nhân dân ngày được nâng cao.

II. Tình hình nhà trường

1. Học sinh

- Tổng số học sinh: 609 cháu

 Nhà trẻ 85 cháu/259, tỷ lệ 33% , Mẫu giáo 524/486 cháu, tỷ lệ 107% trong đó 3 tuổi 180 cháu/ 160, tỷ lệ 112%; 4 tuổi 187cháu/171, tỷ lệ 109%; 5 tuổi 157 cháu/157 cháu tỷ lệ 100%. Số cháu 3 tuổi, 4 tuổi vượt chỉ tiêu là các cháu có hộ khẩu tạm trú bố mẹ sinh sống và làm ăn trên địa bàn phường Nam Hồng đến tuyển sinh.

- Tổng số nhóm, lớp: 16 nhóm, lớp

Nhà trẻ: 3 nhóm; Mẫu giáo: 13 lớp, trong đó 3 tuổi 4 lớp; 4 tuổi 5 lớp; 5 tuổi 4 lớp. Các lớp trong độ tuổi mẫu giáo điều quá tải.

- Tổng số học sinh nữ: 282 cháu

2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: 49 người

        - CBQL: 3 người; trình độ đào tạo đại học 3/3, tỷ lệ 100%; trình độ chính trị trung cấp 3/3, tỷ lệ 100%.

        - Giáo viên đứng lớp: 32 người; Đại học 25 người, tỷ lệ 78,1%; Cao đẳng 5 người, tỷ lệ 15,6%; trung cấp 2 người, tỷ lệ 6,3%. Tỷ lệ 2 giáo viên/ 1 lớp.

        - Giáo viên tiếng Anh, nhạc, họa: 3 người ( Chưa có)

        - Nhân viên kế toán, y tế: 2 người, biên chế 1 người, hợp đồng 1 người.

        - Nhân viên nuôi dưỡng: 11 người.

        - Nhân viên bảo vệ: 1 người.

3. Cơ sở vật chất:                                                   

Có 16 phòng trong đó có phòng học, phòng ngủ và công trình vệ sinh khép kín;  11 phòng chức năng; 1bếp ăn đúng quy trình một chiều; 20 máy điều hòa, 16 bình nóng lạnh, phòng máy có 15 máy tính cho trẻ hoc, phòng âm nhạc có 12 đàn ooc gan, 60 bộ trang phục biểu diễn của các vùng miền; khu vui chơi vận động đầy đủ các chủng loại từ san bóng đến các dụng cụ luyện tập khác; đồ chơi, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo hướng hiện đại hóa.

1. Thuận lợi:

Là đơn vị được thị xã đầu tư và chọn xây dựng đơn vị điển hình tiên tiến giai đoạn 2015-2020; Cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương quan tâm và tập trung ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục cả về chủ trương lẫn kinh phí.

 Phụ huynh, nhân dân trong toàn phường đồng thuận cao với các hoạt động chăm sóc, giáo dục của nhà trường.

Đội ngũ tâm huyết với nghề; tích cực tự giác trong công tác tự học, tự bồi dưỡng; 90% có trình độ trên chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng lực thực tiễn cao.

2. Khó khăn

Tình hình dân cư: Trên địa bàn phường tỷ lệ giáo dân chiếm 19%, số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 23,4 %; tỷ lệ hộ nghèo 4,3%, cận nghèo 3,56%;  trẻ em từ 0-5 tuổi con em thuộc diện chính sách 39 cháu chiếm tỷ lệ 6,7% tổng số trẻ đến trường dẫn đến những khó khăn nhất định trong công tác xã hội hóa giáo dục.

Cơ sở vật chất, khuôn viên: diện tích khuôn viên so với trẻ vẫn còn chật hẹp; thiếu phòng hội trường và phòng dành cho nhân viên nên khi tổ chức các chuyên đề, hội họp còn giặp nhiều khó khăn.

Về trẻ: Vẫn còn tình trạng quá tải ở một số độ tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng CS, GD trẻ.

Về đội ngũ: Để thực hiện được các tiêu chí giáo dục đối với trường điển hình tiên tiến hiện nay còn thiếu giáo viên đặc thù: giáo viên tiếng Anh; giáo viên các môn năng khiếu; về chất lượng một số giáo viên năng lực thực tiễn còn hạn chế so với trình độ.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2016-2017

 

I. Mục tiêu chung

Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội đối với sự phát triển giáo dục mầm non; duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTE5T; làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; huy động mọi nguồn lực xây dựng trường đạt danh hiệu tập thể LĐXS  và các danh hiệu bậc cao khác; thực hiện có hiệu quả các nội dung  Đề án xây dựng trường học điển hình tiên tiến giai đoạn 2015-2020.

          II. Chỉ tiêu cụ thể

          1. Quy mô trường, lớp: Tổng số nhóm lớp trong trường 17, nhà trẻ 3 nhóm, mẫu giáo 14 lớp ( 3 tuổi 5 lớp, 4 tuổi 5 lớp; 5 tuổi 4 lớp).

Huy động nhà trẻ 155 cháu/259 cháu, tỷ lệ 60%; trong đó học tại trường 103 cháu, tỷ lệ 40%; học gia đình 52 cháu, tỷ lệ 20%.

Mẫu giáo: Tỷ lệ 100%.

Tỷ lệ chuyên cần 5 tuổi trên 99% ; 4 tuổi trên 96%; 3 tuổi trên 95%; nhà trẻ trên 90%.

2. Công tác chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng; thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 

100% trẻ đến trường, nhóm trẻ gia đình được ăn bán trú, chế độ ăn 20.000đ/ngày.

100% trẻ được cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe định kỳ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cả về thể chất lẫn tinh thần; Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm thể nhẹ cân dưới 1% ; thấp còi dưới 1,5%.

 100% nhóm lớp trong toàn trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; trẻ các độ tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển.

100% nhóm lớp tham gia Giao lưu “Giáo dục phát triển vận động – giáo dục ATGT ”; Giao lưu “Bé nói lời hay, làm việc tốt

100% trẻ ở các độ tuổi được học các môn năng khiếu phù hợp; có tranh tham gia “Triển lãm tranh của bé”.

4. Giáo dục thường xuyên

- 157/157 cháu 5 tuổi, hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và có tâm thế vững vàng để bước vào trường tiểu học; được làm quen với tiếng Anh và tin học; tỷ lệ chuyên cần.

- Có ít nhất 80% giáo viên giỏi cấp trường, 60% giáo viên giỏi cấp thị trở lên.

- 100% nhân viên tham gia thi “ Nhân viên nuôi dưỡng giỏi „ đạt điểm khá trở lên.

- 100% CB,GV, NV tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm; ít nhất 80% được bâc 4 cấp trường trở lên, trong đó có 30% đạt bậc 3 cấp thị trở lên, 30% đạt bậc 3, bậc 4 cấp tỉnh.

 - 100% giáo viên có sản phẩm khoa học sáng tạo tham gia thi cấp trường; có từ 5 sản phẩm trở lên tham gia cấp thị và các cấp khác.

- 100% CB, GV, NV hoàn thành chương trình BDTX theo kế hoạch biết khai thác tài liệu bồi dưỡng thường xuyên qua mạng Internet, có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục; tham gia thi thiết kế bài giảng (ELearning) có ít nhất 2 sản phẩm tham gia dự thi cấp Bộ.

- 100% Giáo viên tham gia thi sát hạch do Sở GD&ĐT tổ chức đạt từ trung bình trở lên, trong đó khá giỏi ít nhất 85%.

- Có ít nhất 85% GV được đánh giá loại khá, xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp; không có loại yếu kém.

- Khảo thí - Kiểm định chất lượng giáo dục: Đạt cấp độ 3 một cách vững chắc.    

6. Công tác quản lý

- 100% cán bộ quản lý nắm vững, cập nhật kịp thời các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, triển khai kịp thời nhiệm vụ năm học.

- 100% CBQL xếp loại xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp.

- Kiểm tra toàn diện trên 12 giáo viên, tỷ lệ 37,5%.

- Kiểm tra chuyên đề 20 giáo viên, tỷ lệ 62,5%.

- Kiểm tra đột xuất và định kỳ 100% nhân viên.

- Kiểm tra việc thực hiện 3 công khai đối với 100% nhóm lớp và các tổ chức đoàn thể trong trường.

7. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

- Mở rộng khuôn viên về hướng tây 800m2; Xây thêm 1 phòng Hội trường diện tích tối thiểu 70m2, 1 phòng nhân viên; diện tích tối thiểu 18m2. .

- Lắp đặt, tu sửa, mua sắm đồ dùng, trang thiết bị đầy đủ theo hướng hiện đại. (có kế hoạch cụ thể)

8. Công tác truyên truyền về giáo dục mầm non.

- Phát bài tuyên truyền qua truyền thanh của thị xã, phường: 3 lượt/năm.

- Đưa thông tin lên trang điện tử nhà trường về các hoạt động của trẻ trong ngày: 1 lần/ngày.

- Họp phụ huynh: tối thiểu 2 lần/năm.

          9. Công tác thi đua- khen thưởng

1. Tập thể:

-  Tập thể lao động xuất sắc – Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.

- Công đoàn: vững mạnh xuất sắc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ.

- Chi đoàn: Tiên phong gương mẫu thị đoàn khen thưởng.

          2. Cá nhân:

          - Bằng khen UBND tỉnh: 2 người.

          - Bảo lưu: Giáo viên giỏi quốc gia 1 người.

- Bảo lưu Giáo viên giỏi tỉnh 5 người.

- Chiến sỹ thi đua cơ sở: 7 người.

- Giáo viên giỏi thị: 17 người.

- Lao động tiên tiến: 36 người.

- Giáo viên giỏi cấp trường: 24 người.

- Tổ xuất sắc: 3 tổ.

- Nhóm lớp xuất sắc: 16.

          III. Nhiệm vụ và các giải pháp

          1. Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua

          1.1. Việc thực hiện các cuộc vận động

- Tiếp tục tổ chức các buổi học tập, quán triệt việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh  gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp đổi mới toàn diện trong GDMN.

- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích cán bộ quản lý (CBQL) , giáo viên (GV) học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

1.2 Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng vườn trường, trồng cây bóng mát, cây ăn quả, vườn rau sạch phục vụ bếp ăn bán trú và tổ chức trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm khám phá, xây dựng môi trường giáo dục xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện (các lớp 4-5 tuổi, 5-6 tuổi 2 lần/1 tuần, lớp 3-4 tuổi, nhóm trẻ 1 lần/tuần). Bếp ăn được đầu tư xây dựng, nâng cấp theo hướng đầu tư thiết bị hiện đại, an toàn đảm bảo quy trình vận hành một chiều đúng tiêu chuẩn, không sử dụng than. Tu sửa lại công trình vệ sinh của trẻ đảm bảo chất lượng đạt yêu cầu. Đảm bảo đủ nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt cho trẻ tại các nhóm lớp.

 GV tiếp tục khai thác các bài thơ, câu đố, trò chơi dân gian, làn điệu dân ca các vùng miền nhất là Dân ca ví Dặm Nghệ Tĩnh, làm quen với các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, làng nghề, lễ hội truyền thống của thị xã Hồng Lĩnh để lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trẻ có hiệu quả phù hợp với điều kiện của nhà trường và bản sắc văn hóa của địa phương ( Mỗi tuần tổ chức hát và nghe hát dân ca ít nhất 1 lần, tổ chức cho trẻ tham quan dã ngoại tùy vào các nội dung giáo dục). Chú trọng lồng ghép kỹ năng giao tiếp có văn hoá, thân thiện, thương yêu và tôn trọng mọi người.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm. Nhân điển hình cá nhân xuất sắc và có khen thưởng xứng đáng, chấn chỉnh kịp thời những cá nhân thực hiện chưa tốt; chủ động đưa các hoạt động đã tổ chức có hiệu quả thành hoạt động thường xuyên, tăng cường các giải pháp đối với những nội dung còn hạn chế.

          2. Phát triển quy mô mạng lưới trường, lớp

          - Tăng tỷ lệ huy động, đảm bảo chuyên cần ở các nhóm, lớp.

Tham mưu với lãnh đạo địa phương ra thông báo gửi đến từng gia đình có con trong độ  nhà trẻ chưa đến trường để mời phụ huynh đưa con đi học; ban hành văn bản chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, ban cán sự các tổ dân phố cùng với nhà trường vận động trẻ nhà trẻ ra lớp.

Phối hợp với các cấp học khác làm tốt công tác điều tra phổ cập; Tổ chức tuyển sinh trẻ đúng theo quy định; phân công CB, GV, NV chịu trách nhiệm điều tra tổ nào thì vận động trẻ các độ tuổi trong tổ đó đến trường.

          Thực hiện kịp thời các chế độ chính sách cho những trẻ thuộc đối tượng ưu tiên; tiếp tục vận động từ phụ huynh và các nhà hảo tâm hỗ trợ cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn.

          Kiểm tra tư vấn, hướng dẫn về chuyên môn chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ tư thục hàng tháng.

          Hàng tháng đánh giá, xếp loại 1 cách chặt chẽ, khách quan về công tác huy động và duy trì sỹ số đối với CB, GV, NV.

          - Đảm bảo số lượng đội ngũ

          Đề xuất với lãnh đạo Phòng GD&ĐT tích cực tham mưu để Thông tư 06/2015 sớm được thực hiện; hỗ trợ nhà trường về nhân sự hoặc đồng ý chủ trương để thực hiện dạy trẻ 5 tuổi làm quen với tiếng Anh đảm bảo các yêu cầu quy định tại Công văn số 1303/BGDĐT-GDMN ngày 18/3/2014 về việc tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ trong các cơ sở GDMN của Bộ GDĐT.

          Xây dựng phương án nhân sự và kế hoạch thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo của phòng GD&ĐT; tổ chức họp phụ huynh tuyên truyền để có sự đồng tình ủng hộ trong qua trình thực hiện.

3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

3.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ tại trường mầm non và mọi lúc, mọi nơi. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi”. Tạo tình huống hấp dẫn để thu hút trẻ đến với các hoạt động giáo dục và trong sinh hoạt hàng ngày, không áp đặt và tạo ức chế cho trẻ về tâm lý ở trường nhóm, lớp, mọi lúc, mọi nơi;

Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN;

Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi (ĐDĐC), kiểm tra việc sắp xếp, tạo môi trường giáo dục trong nhóm, lớp và ngoài trời, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt.

         - Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ

Tăng cường  kiểm tra, giám sát hoạt  động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tại các nhóm lớp. Đặc biệt có hợp đồng và kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong qua trình chế biến thức ăn cho trẻ.

Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo quy định, chế độ thực đơn đảm bảo 2 tuần không lặp lại, thực đơn nhà trẻ riêng, mẫu giáo riêng và trẻ suy dinh dưỡng riêng. Đặc biệt khi xây dựng thực đơn cho trẻ cần lưu ý đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu là đủ năng lượng và đảm bảo sự cân đối giữa các chất sinh năng lượng của thực đơn; lưu mẫu thức ăn 24/24h  theo đúng nguyên tắc.  Mức ăn tối thiểu 20.000 đồng/trẻ/ngày có 2 bữa ăn chính và 1bữa phụ đảm bảo theo quy định của độ tuổi nhà trẻ và tuổi mẫu giáo.

Tổ chức kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng cho trẻ đúng quy định. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng , phòng chống béo phì. Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra các giải pháp để phục hồi SDD cho trẻ ở các nhóm lớp.

Tăng cường tập huấn cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng về VSATTP và cách chế biến món ăn phù hợp với trẻ; tập huấn giáo viên các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần. Chủ động phòng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân, môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi; giữ sạch nguồn nước và xử lý nước thải, rác thải.

Chỉ đạo nhân viên y tế, xây dựng kế hoạch thực hiện cân đo, khám sức khỏe định kỳ theo dõi biểu đồ tăng trưởng, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho các nhóm lớp trong trường và các nhóm trẻ gia đình một cách đầy đủ, kịp thời; phối hợp với trung tâm y tế khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường; chỉ đạo các nhóm, lớp có các giải pháp phục hồi suy dinh dưỡng, khắc phục thừa cân. Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp với ngành y tế triển khai các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở GDMN.

3.2. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

- Nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác chăm sóc, giáo dục  trẻ  theo quan điểm “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GDĐTsửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN tại Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009.

- Chỉ đạo từng cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn của nhà trường, địa phương. Trong kế hoạch chú trọng việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ (CSGD); thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống ( Mỗi ngày đến trường trẻ phải học ít nhất là một kỷ năng; mỗi tuần ít nhất 1 lần vào hoạt động chiều giáo viên hướng trẻ làm quen với 1 kỷ năng mới); Tăng cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp CSGD vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.

- Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục mang tính chất mở, đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp trong các nhóm, lớp, nhà trường, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm. Cụ thể mỗi tuần ít nhất 2 lần trẻ 4-5 tuổi, trẻ 5-6 tuổi chăm sóc vườn cây và thu hoạch sản phẩm của lớp mình chăm sóc; khám phá trải nghiệm ở khu khám phá, các nhóm lớp tham gia giao lưu “Bé nói lời hay, làm việc tốt” do trường tổ chức.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Khai thác sử dụng các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục của chuyên đề nhằm nâng cao kỹ năng vận động cho trẻ. Cụ thể ngoài thực hiện ở giừ thể dục sáng, hoạt động chung, các trò chơi vận động, nhà trường còn chỉ đạo ở giờ hoạt động ngoài trời mỗi lớp 2 lần/tuần hướng dẫn và tổ chức các kỷ năng vận động mới, tổ chức giao lưu vận động giữa các khối 1 tháng 1 lần, tổ chức tuần lễ thể thao 2 lần/năm; ngày hội thể thao 1 lần/năm; các nhóm lớp có đội tuyển tham gia giao lưu “Bé với vận động và an toàn giao thông” cấp trường, cấp thị xã.

- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi làm quen với tiếng Anh đảm bảo các yêu cầu quy định tại Công văn số 1303/BGDĐT-GDMN ngày 18/3/2014 về việc tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ trong các cơ sở GDMN của Bộ GDĐT và phụ huỵnh có nhu cầu ( mỗi tuần 1 buổi); tổ chức dạy múa, dạy vẽ cho các độ tuổi theo năng khiếu của trẻ và nhu cầu của phụ huynh ( mỗi tuần 2 buổi/ lớp).Các  nhóm lớp có sản phẩm của trẻ tham gia “triển lãm tranh vẽ của bé” do trường tổ chức.

          - Phối hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển Giáo dục Hòa nhập Hồng Lĩnh 
 để hỗ trợ can thiệp trẻ khuyết tật và hỗ trợ chuyên môn về giáo dục trẻ khuyết tật.

Chỉ đạo giáo viên dạy các lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện có hiệu quả bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng CSGD, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1; các độ tuổi khác đánh giá trẻ nghiêm túc cuối chủ đề, cuối giai đoạn.                                                                        

- Phân công giáo viên phụ trách các lớp phù hợp với năng lực, hoàn cảnh; động viên khuyến khích, nhân rộng kịp thời những giáo viên có các hình thức, phương pháp, sản phẩm đồ dùng hay cách tạo môi trường sáng tạo trong quá trình giáo dục trẻ.

  4. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên

            4.1. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

          - Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

- Ưu tiên các phòng học, phòng chức năng cho trẻ 5 tuổi hoạt động; huy động phụ huynh, làm tốt công tác XHHGD để có kinh phí bổ sung đầy đủ đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo danh mục được Quy định tại Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT;

- Bố trí giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ chuyên môn trên chuẩn; đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp, ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo trong quá trình giáo dục trẻ và biết tiếng Anh.

          - Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; tạo mọi điều kiện để trẻ được tham gia làm quen với tiếng Anh, học các môn năng khiếu theo nhu cầu; đánh giá trẻ thường xuyên theo 120 chỉ số Quy định tại Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT; Chế độ chính sách cho trẻ 5 tuổi thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, con thương bệnh binh, mồ côi, tàn tật và các đối tượng bảo trợ xã hội khác nhà trường tham mưu, hoàn tất hồ sơ để thực hiện kịp thời.

          - Bồi dưỡng nghiệp vụ, phân công cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên, nhân viên điều tra trẻ, cập nhật hồ sơ; sử dụng phần mềm thống kê số liệu phổ cập trực tuyến theo quy định một cách kịp thời, chính xác. Sắp xếp khoa học, tiếp tục bổ sung góc phổ cập, góc tuyên truyền nhằm duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNCTENT một cách vững chắc.

            4.2. Bồi dưỡng đội ngũ

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ, tham mưu để huy động trẻ tiền công nhân viên nuôi dưỡng tối thiểu 3.000.000đ/người/tháng, trích nguồn trực ca, dịch vụ hỗ trợ mỗi người 300.000đ/tháng để đóng bảo hiểm xã hội.

- Lập kế hoạch và chỉ đạo CB, GV lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo Kế hoạch số 1134/KH-SGDĐT ngày 01/8/2016; Thực hiện chỉ đạo của Bộ GDĐT về tập huấn qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL GDMN các cấp và GVMN đã hoàn thành bồi dưỡng các mô đun ưu tiên quy định cho từng đối tượng; Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL, GVMN đối với trẻ, đảm bảo không có CBQL, GV vi phạm đạo đức nhà giáo; Tiếp tục việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nghiệp vụ mới cho nhân viên nuôi dưỡng và nhân viên y tế; phân công các đồng chí trong ban giám hiệu, giáo viên giỏi chuyên đề nhắc lại kịp thời, đầy đủ các chuyên đề do BGDĐT, Sở GDDT, Phòng tổ chức, chuẩn bị tốt kiến thức để giáo viên tham gia khảo sát chất lượng GVMN vào tháng 8/2017.

         - Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình GDMN  điều chỉnh. Đổi mới sinh hoạt ở các tổ chuyên môn, tăng cường hình thức theo tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho CBQL, GVMN. Nâng cao năng lực CBQL, GV, NV ứng dụng CNTT trong quản lý và CSGD trẻ; Xây dựng quy chế chuyên môn để đánh giá CBQL, GV, NV hàng tháng, hàng quý, năm học trong việc thực hiện chương trình GDMN.

- Trên cơ sở các lĩnh vực, tiêu chuẩn về đánh giá chuẩn nghề nghiệp CBQL, GVMN theo quy định của Bộ GDĐT nhà trường cụ thể hóa các tiêu chí, yêu cầu phù hợp điều kiện thực tế của trường, địa phương nhằm đánh giá chuẩn nghề nghiệp phù hợp với từng đối tượng CBQL, GVMN sát đúng thực chất, đưa vào đánh giá hàng tháng. Căn cứ vào kết quả đánh giá để xếp loại thi đua hàng tháng, xếp loại công chức, viên chức và là căn cứ để đánh giá xếp loại Đảng viên hàng năm.

- Phân công đội ngũ cốt cán CBQL, GVMN giỏi để làm nòng cốt và kèm cặp giáo viên yếu kém

- Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí để tổ chức tốt các Hội thi và các cuộc giao lưu. Hội thi cấp trường. (Hội thi giáo viên giỏi; Hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi)

4.3. Ứng dụng CNTT

Tất cả phòng làm việc và các nhóm lớp trong toàn trường kết nối Internet; Thành lập BCĐ ứng dụng CNTT, ban biên tập hàng tháng duyệt nội dung   viết tin bài trước khi đăng trên trang web của trường như trao đổi với các bậc phụ huynh về chế độ dinh dưỡng của trẻ, chương trình giáo dục theo từng chủ đề, thông tin sức khoẻ, giáo án...; cán bộ, giáo viên, nhân viên cập nhật thông tin thường xuyên và xử lý một cách kịp thời.

Cài đặt các phần mềm giáo án phục vụ giáo dục, động viên giáo viên ứng dụng các phần mềm một cách tối đa vào hoạt động giáo dục trẻ; phân lịch cụ thể cho trẻ 5 tuổi, 4 tuổi làm quen với vi tính qua các phần mềm Kidsmart, Nutrikids, Happykid, công nghệ Đa chuột…

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy cho những giáo viên còn hạn chế về CNTT; khen thưởng động viên những giáo viên sáng tạo trong quá trình ứng dụng, đồng thời có những biện pháp nghiêm khắc đối với những giáo viên copy bài của người khác.

- Nhà trường triển khai tổ chức cuộc thi Thiết kế bài giảng  e-Learning với chủ đề Dư địa chí Việt Nam phù hợp với chương trình giáo dục mầm non. Cụ thể chia làm 2 nhóm nghiên cứu và thiết kế bài do đ/c Nguyễn Thị Mỹ Dung và đ/c Tống Thị Phượng phụ trách.

5. Kiểm định chất lượng giáo dục

- Hoàn tất kế hoạch cải tiến chất lượng đối với những tiêu chí còn có điểm yếu; bổ sung kịp thời chính xác các thông tin vào báo cáo, minh chứng.

 6. Công tác quản lý

         - Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng nhận thức cho đội ngũ; cập nhật kịp thời và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các nghị quyết của Đảng Bộ tỉnh, Hội đồng Nhân dân, các quyết định của UBND tỉnh, các văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng các văn bản có nội dung liên quan đến GDMN. Các chủ trương về đổi mới căn bản toàn diện GDMN.

- Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp trong quản lý GDMN. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến GDMN theo phân cấp quản lý. Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng CSGD trong các sơ sở GDMN; Tham gia đầy đủ các hoạt động của địa phương để làm tốt công tác kết hợp, đồng thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của phụ huynh và cộng đồng để có các giải pháp thực hiện nhiệm vụ sát đúng với thực tế của đơn vị.

- Tiếp tục tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương quản lý, tạo điều kiện để các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục hoạt động.

- BGH lập các loại kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ năm học theo đúng quy trình, lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và HCMHS( đối với những nội dung cần góp ý).

- Ra quyết định thành lập các tổ chức, bổ nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đầy đủ, phù hợp với nhiệm vụ được giao. Thực hiện đúng quy trình quy hoạch cán bộ quản lý do cấp trên hướng dẫn.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, tiếp tục thực hiện tốt quản lý, mua sắm thiết bị và các khoản thu trong nhà trường theo Công văn số 1437/SGDĐT-GDMN ngày 24/8/2015 về quản lí ĐDĐC, thiết bị dạy học, TLTK và việc huy động các khoản thu trong các cơ sở GDMN năm học 2015-2016 và Công văn số 1469/SGDĐT-KHTC ngày 28/8/2015 về thu các khoản trong trường học của Sở GDĐT; Công văn số: 448/UBND-TCKH ngày 27 tháng 5 năm 2016 của UBND thị xã về việc kiểm tra rà soát cơ sở vật chất phục vụ dạy học năm học 2016-2017.

            - Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch, đột xuất; sau kiểm tra có sự tư vấn kịp thời, cụ thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hàng tháng đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên một cách minh bạch, công khai, đúng thực chất. Tăng cường chỉ đạo các nhóm lớp đổi mới đánh giá chất lượng CSGD trẻ và đánh giá GV theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD trẻ.  Thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN. Không khảo sát trẻ MG 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.

         - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. Quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong trường đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh thêm hồ sơ, sổ sách, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL và GVMN;

         - Tổ chức các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các nhóm lớp đảm bảo an toàn, phù hợp, hiệu quả;

         - Thực hiện tốt công khai hóa trường học . Cụ thể:

Công khai trong việc huy động các khoản đóng góp của phụ huynh, sử dụng các nguồn từ XHHGD; sử dụng ngân sách chi thường xuyên…

Công khai chất lượng đội ngũ; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động khác của nhà trường.

Công khai cơ sở vật chất để phục vụ dạy và học; chế độ thực đơn, giá cả thực phẩm.

Hình thức và thời điểm công khai: Công khai hàng ngày trên trang điện tử nhà trường, qua bảng tin trước cổng trường, bảng tin ở các nhóm lớp, qua họp phụ huynh và qua giao tiếp trao đổi hàng ngày.

- Phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học.

            7. Thực hiện công tác quy hoạch, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và trường chuẩn quốc gia, trường học điển hình tiên tiến.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chuyên đề “Tôn tạo cảnh quan, xây dựng vườn trường, sân chơi an toàn giao thông, môi trường giáo dục trong nhóm, lớp và ngoài trời”.

        Rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, CSVC       ;lập tờ trình gửi UBND thị xã, Phòng GD&ĐT Hồng Lĩnh, UBND phường Nam Hồng về nhu cầu còn thiếu cả về diện tích khuôn viên và phòng hội trường, phòng nhân viên.        Tích cực tham mưu cấp uỷ, chính quyền địa phương xin chủ trương mở rộng khuôn viên về hướng tây và xây nhà bếp đủ diện tích theo yêu cầu, tu sửa lại phòng bếp cũ làm phòng hội trường, phòng kho làm phòng nhân viên; ban hành các văn bản chỉ đạo nhà trường trong quá trình huy động đóng góp của phụ huynh để xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị dạy học theo quy chế dân chủ.

          Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, tạo môi trường giáo dục ngoài trời, các góc hoạt động, phối hợp với địa phương thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tiến hành rà soát bổ sung thiết bị đồ dùng đồ chơi theo quy định, mua sắm trang thiết bị giáo dục, tài liệu, học liệu, phương tiện dạy học ưu tiên đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi và nhà trẻ.    

8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN, tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.         

- Phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, các tổ chức đoàn thể khác của địa phương trong việc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, làm chuyển biến tích cực về nhận thức của xã hội đối với bậc học mầm non. Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, các nội dung liên quan đến GDMN; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với nhận thức , nhiệm vụ và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

- Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường MN. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển. Tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho GV. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến những văn bản phát triển GDMN, những quy định của ngành, kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học.

- Phát động CB, GV, NV, phụ huynh viết bài tuyên truyền, phổ biến những sáng kiến hay, những kinh nghiệm thực tế trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ phát trên loa đài, các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt đăng lên trang web của trường, của ngành.

9. Công tác thi đua- khen thưởng

Tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký danh hiệu thi đua, đề tài sáng kiến kinh nghiệm đầu năm.

Hàng tháng đánh giá xếp loại một cách trung thực khách quan mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và từng cá nhân; kịp thời nhân điển hình những tấm gương tích cực, sáng tạo.

Đưa ra các giải pháp sáng tạo, cách làm hay để hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ.

III. Tổ chức thực hiện

          1. Phân công nhiệm vụ năm học 2016- 2017

1.1. Cán bộ quản lý

- Phùng Thị Kim Nhung - HT

 Quản lý chỉ đạo chung; phụ trách tài chính, tài sản của nhà trường; công tác kiểm tra nội bộ trường học; công tác tổ chức cán bộ; chất lượng các hội thi.

- Dương Thị Hải Đường - PHT

Phụ trách các hoạt hoạt động giáo dục, lễ hội; Công tác phổ cập, tuyển sinh; cùng với kế toán kiểm kê, quyết toán tài chính về các khoản đồ dùng theo Thông tư 02 đúng nguyên tắc tài chính và chỉ đạo giáo viên hướng dẫn phụ huynh mua tài liệu, dụng cụ thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; chịu trách nhiệm các hoạt động của tổ chức công đoàn, vận động đoàn viên xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, công sở văn minh.

- Kiều Thị Yến - PHT

 Phụ trách công tác chăm sóc - nuôi dưỡng, tạo cảnh quan môi trường, bảo quản cơ sở vật chất; cùng với kế toán kiểm kê quyết toán tài chính, tài sản đúng theo nguyên tắc tài chính các khoản bán trú, đầu vào bán trú, tiền vệ sinh phục vụ bán trú.

1.2. Giáo viên

TT

Họ và tên giáo viên

Tên nhóm lớp

Nhiệm vụ

Ghi

chú

  1.  

Nguyễn Thị Mỹ Dung

5 tuổi A

Giáo viên-TT tổ MG lớn

 

  1.  

Đinh Thị Hoài Thanh

5 tuổi A

Giáo viên

 

  1.  

Tống Thị Phượng

5 tuổi B

Giáo viên – TPCM 5 tuổi, PT hoạt động lễ hội

 

  1.  

Trần Thị Thanh Hải

5 tuổi B

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Vinh A

5 tuổi C

Giáo viên

 

  1.  

Trần Thị Hạnh

5 tuổi C

Giáo viên

 

  1.  

Trần Thị Tuyết

5 tuổi D

Giáo viên- Phụ trách CNTT

 

  1.  

Lê Thị Thúy Hằng

5 tuổi D

Giáo viên

 

  1.  

Trần Thị Trang Nhung

4 tuổi A

Giáo viên - TT tổ bé, nhở

 

  1.  

Lê Thị Thúy

4 tuổi A

Giáo viên

 

  1.  

Phan Thị Thu Đông

4 tuổi B

Giáo viên

 

  1.  

Đinh Thị Hồng Hạnh

4 tuổi B

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Vinh B

4 tuổi C

Giáo viên

 

  1.  

 Đặng Thị Hồng Khuyên

4 tuổi C

Giáo viên

 

  1.  

Thái Thị Tịnh

4 tuổi D

Giáo viên

 

  1.  

Võ Thị Đào

4 tuổi D

Giáo viên

 

  1.  

Đinh Thị Lộc

4 tuổi E

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Hồng Chiêm

4 tuổi E

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Hiền

3 tuổi A

Giáo viên

 

  1.  

Phan Thị Ánh

3 tuổi A

Giáo viên

 

  1.  

Đào Thị Hồng Thuyết

3 tuổi B

Giáo viên

 

  1.  

Trần Thị Mỹ Dung

3 tuổi B

Giáo viên- Tổ phó bé, nhở

 

  1.  

Trần Thị Vân Anh

3 tuổi C

Giáo viên

 

  1.  

Lê Thị Thúy Ngân

3 tuổi C

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Thao

3 tuổi D

Giáo viên

 

  1.  

Phan Thị Giang

3 tuổi D

Giáo viên

 

  1.  

Mạnh Thị Nga

N Trẻ A

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Định

N Trẻ A

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Thủy

N Trẻ B

Giáo viên - TT Nhà trẻ

 

  1.  

Võ Thị Quý

N Trẻ B

Giáo viên

 

  1.  

Đào Thị Thuý Nga

N Trẻ C

Giáo viên

 

  1.  

Nguyễn Thị Lê

N Trẻ C

Giáo viên

 

 

1.3.Nhân viên

TT

Họ và tên

Nhiệm vụ

Ghi chú

1

Nguyễn Thi Thanh Giao

Kế toán

TT HC – PT Hồ sơ nhân sự

2

Cao Thị Hương Giang

Y tế

Tổ phó

3

Nguyễn Thị Châu

Nhân viên phục vụ

 

4

Đậu Thị Hiền

Nhân viên phục vụ

Bếp trưởng 

5

Phan Thị Ủy

Nhân viên phục vụ

 

6

Nguyễn Thị Tuyết Mai

Nhân viên phục vụ

 

7

Thái Thị Phương Thảo

Nhân viên phục vụ

 

8

Nguyễn Thị Huy

Nhân viên phục vụ

 

9

Nguyễn Thị Giang

Nhân viên phục vụ

 

10

Nguyễn Thị Loan

Nhân viên phục vụ

 

11

Trần Thị Diễm

Nhân viên phục vụ

 

12

Nguyễn Hồng Anh

Nhân viên phục vụ

 

13

Nguyễn Thị Thủy

Nhân viên phục vụ

 

14

Trần Xuân Hạ

Nhân Viên bảo vệ

 

2. Phân công huy động trẻ đến trường

2.1. Ban giám hiệu

- Phùng Thị Kim Nhung – Tham mưu địa phương ra các văn bản chỉ đạo; Lên kế hoạch phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương trong công tác huy động, chỉ đạo công tác huy động Tổ dân phố 6,7,8.

- Dương Thị Hải Đường - rà soát, cập nhật số liệu huy động của các độ tuổi; chỉ đạo công tác huy động tổ dân phố 1,2.

- Kiều Thị Yến - Đảm bảo tỷ lệ chuyên cần; chỉ đạo huy đông các tổ dân phố 3,4,5.

2.2. Giáo viên

TT

HỌ VÀ TÊN

THỜI GIAN HOÀN THÀNH

SỐ LƯỢNG TRẺ

ĐỊA BÀN HUY ĐỘNG

MG

NT

1

Nguyễn Thị Lê

9/2016

 

2

Tổ dân phố 1

2

Đào Thị Hồng Thuyết

9/2016

 

2

Tổ dân phố 1

3

Mạnh Thị Nga

9/2016

 

2

Tổ dân phố 1

4

Lê Thị Thúy Ngân

9/2016

 

2

Tổ dân phố 2

5

Thái Thị Tịnh

9/2016

 

2

Tổ dân phố 2

6

 Nguyễn Thị Mỹ Dung

9/2016

 

2

Tổ dân phố 3

7

Trần Thị Tuyết

9/2016

 

2

Tổ dân phố 3

8

Phan Thị Giang

9/2016

 

2

Tổ dân phố 3

9

Nguyễn T Hồng Chiêm

9/2016

 

2

Tổ dân phố 3

10

Trần Thị Trang Nhung

9/2016

 

2

Tổ dân phố 4

11

Lê Thị Thúy

9/2016

 

2

Tổ dân phố 4

12

Nguyễn Thị Hiền

9/2016

 

2

Tổ dân phố 4

13

Đinh Thị Lộc

9/2016

 

2

Tổ dân phố 5

14

Phan Thị Thu Đông

9/2016

 

2

Tổ dân phố 5

15

 Võ Thị Quý

9/2016

 

2

Tổ dân phố 5

16

Nguyễn Thị Thủy

9/2016

 

2

Tổ dân phố 6

17

Nguyễn Thị Thao

9/2016

 

2

Tổ dân phố 6

18

Trần Thị Mỹ Dung

9/2016

 

2

Tổ dân phố 6

19

Nguyễn Thị Vinh B

9/2016

 

2

Tổ dân phố 7

20

Đào Thị Thúy Nga

9/2016

 

2

Tổ dân phố 7

21

Nguyễn Thị Định

9/2016

 

2

Tổ dân phố 7

22

Trần Thị Hạnh

9/2016

 

2

Tổ dân phố 7

23

 Võ Thị Đào

9/2016

 

2

Tổ dân phố 7

24

Tống Thị Phượng

9/2016

 

2

Tổ dân phố 8

25

Nguyễn Thị Vinh A

9/2016

 

2

Tổ dân phố 8

26

Trần Thị Vân Anh

9/2016

 

2

Tổ dân phố 8

 

3. Phân công giáo viên giỏi các cấp kèm cặp giúp đỡ giáo viên

TT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC  VỤ

KÈM CẶP GV

1

Trần Thị Trang Nhung

GVG Tỉnh

Nguyễn Thị Định

2

Tống Thị  Thị Phượng

GVG Tỉnh

Đào Thị Hồng Thuyết

3

Nguyễn Thị Thủy

GVG Tỉnh

Võ Thị Quý

4

Đào Thị Thúy Nga

GVG Tỉnh

Nguyễn Thị lê

5

Nguyễn Thị Mỹ Dung

GVG QG

Đinh Thị Hoài Thanh, Trần Thị Vân Anh

6

Đinh Thị Lộc

GVG Tỉnh

Nguyễn Thị Hồng Chiêm

7

Trần Thị Hạnh

GVG Tỉnh

Lê Thị Thúy Ngân

8

 Thái Thị Tịnh

GVG Thị

Võ Thị Đào

9

Phan Thị Thu Đông

GVG Thị

Đinh Thị Hồng Hạnh

10

Trần Thị Tuyết

GVG Thị

Lê Thị Thúy Hằng

11

Nguyễn Thị Vinh A

GVG Thị

Mạnh Thị Nga

12

Nguyễ Thị Vinh B

GVG Thị

Đặng Thị Hồng Khuyên

13

Nguyễn Thị Thao

 

Phan Thị Giang

14

Nguyễn Thị Hiền

 

Phan Thị Ánh

 

5. Thời gian tổ chức các hội thi, các buổi giao lưu

TT

NỘI DUNG

THỜI GIAN

ĐỐI TƯỢNG THAM GIA

GHI CHÚ

1

Giáo viên giỏi cấp trường

Tháng 11/2016

GV có thời gian công tác 2 năm trở lên đạt giáo viên giỏi cấp thị, tỉnh

 

2

Thi nhân viên giỏi cấp trường

Tháng 11/2016

Toàn bộ nhân viên nuôi dưỡng

 

3

Triển lãm tranh vẽ của bé

Tháng 12/2016

Trẻ học mẫu giáo

 

4

Bé nói lời hay, làm việc tốt

Tháng 12/2016

Trẻ học mẫu giáo

 

5

Giao lưu vận động- Tìm hiểu ATGT cấp trường

Tháng 2/2014

Cô và Trẻ các độ tuổi

 

6

Giao lưu vận động giữa các nhóm, lớp

Tổ chức vào cuối mỗi tháng

Trẻ các độ tuổi

 

7

Tuần lễ sức khỏe

Tháng 10/2016 và tháng 1/2017

Trẻ các độ tuổi

 

 

6. Dự kiến lịch học tiếng Anh và năng khiếu

 

TT

NỘI DUNG

THỜI GIAN

ĐỐI TƯỢNG THAM GIA

GHI CHÚ

1

Tổ chức làm quen với tiếng Anh cho trẻ 5 tuổi

Chiều thứ 3,4,5,6 hàng tuần (Mỗi lớp 1 buổi)

Giáo viên và trẻ lớp 5 tuổi

 

2

Học múa

 Chiều Thứ 2 các lớp 5 tuổi, thứ 3 các lớp 4 tuổi, thứ 4 các lớp 3 tuổi, thứ 5 các nhóm trẻ

Trẻ các độ tuổi

5 tuổi: đ/c Dung A;

4 tuổi đ/c Nhung,

3 tuổi đ/c Tịnh

3

Học vẽ

Chiều Thứ 2 các lớp 5 tuổi, thứ 3,4 các lớp 4 tuổi, thứ 5,6 các lớp 3 tuổi.

Trẻ các độ tuổi

Đ/c Hạnh

         7. Danh hiệu thi đua

         3.1. Tập thể

         Tập thể lao động xuất sắc – Cờ hi đua của UBND tỉnh

         3.2. Danh hiệu nhóm lớp

TT

Tên tổ

Tiên tiến

Xuất sắc

Tổ trưởng ký tên

1

Tổ lớn

 

 

 

2

Tổ bé, nhở

 

 

 

3

Tổ nhà trẻ

 

 

 

4

Tổ hành chính

 

 

 

                                           

TT

Tên lớp

Tiên tiến

Xuất sắc

Giáo viên phụ trách ký tên

1

5 tuổi A

 

 

 

2

5 tuổi B

 

 

 

3

5 tuổi C

 

 

 

4

5 tuổi D

 

 

 

5

4 tuổi A

 

 

 

6

4 tuổi B

 

 

 

7

4 tuổi C

 

 

 

8

4 tuổi C

 

 

 

9

4 tuổi E

 

 

 

10

3 tuổi A

 

 

 

11

3 tuổi B

 

 

 

12

3 tuổi C

 

 

 

13

3 tuổi D

 

 

 

14

2 tuổi A

 

 

 

15

2 tuổi B

 

 

 

16

2 tuổi C

 

 

 

 

3.3. Danh hiệu cá nhân

TT

Họ và tên

Danh hiệu thi đua

Sáng kiến kinh nghiệm

Ký tên

LĐTT

CSTĐCS

UBND tỉnh tặng BK

Cấp trường

Cấp thị

Cấp tỉnh

1

Phùng Thị Kim Nhung

 

 

 

 

 

 

 

2

Dương Thị Hải Đường

 

 

 

 

 

 

 

3

Kiều Thị Yến

 

 

 

 

 

 

 

4

Lê Thị Thúy

 

 

 

 

 

 

 

5

Phan Thị Thu Đông

 

 

 

 

 

 

 

6

Trần Thị Hạnh

 

 

 

 

 

 

 

7

Nguyễn Thị Mỹ Dung

 

 

 

 

 

 

 

8

Trần Thị Tuyết

 

 

 

 

 

 

 

9

Tống Thị Phượng

 

 

 

 

 

 

 

10

Nguyễn Thị Vinh B

 

 

 

 

 

 

 

11

Trần Thị Thanh Hải

 

 

 

 

 

 

 

12

Đào Thị Thúy Nga

 

 

 

 

 

 

 

13

Đinh Thị Lộc

 

 

 

 

 

 

 

14

Trần Thị Mỹ Dung

 

 

 

 

 

 

 

15

Phan Thị Ánh

 

 

 

 

 

 

 

16

Nguyễn Thị Định

 

 

 

 

 

 

 

17

Nguyễn Thị Vinh A

 

 

 

 

 

 

 

18

Nguyễn Thị Hiền

 

 

 

 

 

 

 

19

Thái Thị Tịnh

 

 

 

 

 

 

 

20

Phan Thị Giang

 

 

 

 

 

 

 

21

Trần Thị Trang Nhung

 

 

 

 

 

 

 

22

Đào Thị Hồng Thuyết

 

 

 

 

 

 

 

23

Trần Thị Vân Anh

 

 

 

 

 

 

 

24

Đinh Thị Hồng Hạnh

 

 

 

 

 

 

 

25

Nguyễn Thị Thủy

 

 

 

 

 

 

 

26

Nguyễn Thị Thao

 

 

 

 

 

 

 

27

Lê Thị Thúy Hằng

 

 

 

 

 

 

 

28

Võ Thị Quý

 

 

 

 

 

 

 

29

Nguyễn Thị Lê

 

 

 

 

 

 

 

30

Nguyễn T Thanh Giao

 

 

 

 

 

 

 

31

Cao Thị Hương Giang

 

 

 

 

 

 

 

32

Mạnh Thị Nga

 

 

 

 

 

 

 

33

Nguyễn T Hồng Chiêm

 

 

 

 

 

 

 

34

Lê Thị Thúy Ngân

 

 

 

 

 

 

 

35

Võ Thị Đào

 

 

 

 

 

 

 

36

Đinh Thị Hoài Thanh

 

 

 

 

 

 

 

37

Đặng Thị Hồng Khuyên

 

 

 

 

 

 

 

      ( Danh sách có 37 người)

CB, GV, NV các tổ chức đoàn thể trong nhà trường căn cứ vào nội dung tại văn bản hướng dẫn này và tình hình cụ thể của địa phương, nhà trường, nhóm lớp xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện./.

Nơi nhận

- Phòng GD-ĐT;

- ĐU-HĐND-UBND phường;

- CB, GV, NV;

- Lưu: VT.       

 

 

                                      T/M NHÀ TRƯỜNG

                                          HIỆU TRƯỞNG

                                           

 

                              

                                   Phùng Thị Kim Nhung

 

                                         Ý KIẾN CỦA PHÒNG GD&ĐT

 

            

 

 

 

 

 

 

 

      DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HÀNG THÁNG NĂM HỌC 2016 - 2017

 

Tháng

Nội dung trọng tâm

Chỉ đạo, thực hiện

 

8/2016

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, khang trang trường, lớp, đón các cháu tựu trường, khai giảng năm học mới đúng quy định;

- Luyện tập chương trình văn nghệ chuẩn bị khai giảng năm học mới;

- Tham gia tập huấn chuyên môn nghiệp vụ ở Phòng, Sở;

- Tuyển sinh trẻ, duyệt tuyển sinh ngày chiều chiều 18/8/2016;

- Đón cháu tựu trường vào ngày 25/8/2016;

-  Dự  Hội nghị tổng kết năm học 2014 -2015 và triển khai nhiệm vụ năm học 2015 -2016;

- Dự bồi dưỡng chính trị, chuyên đề hè 2016 cho CBQL, giáo viên;

- Xây dựng kế hoạch năm học 2016 - 2017 và kế hoạch  Phổ  cập GDMNCTENT; Xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ;

- Mua sắm thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, đồ dùng phục vụ công tác bán trú và đặc biệt chú trọng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

- Ký kết hợp đồng thực phẩm;

- Ký hợp đồng ngắn hạn với nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên bảo vệ.

                                                               

- BGH

 

-Đ/c Phượng, Lộc, Nhung, Dung

- CBQL, GV

- HĐTS

- CBGV

-BGH,CTCĐ, BK, GK của Sở, Tỉnh.

- CB, GV, NV

 

- BGH, BCĐPC, TTCM, GV

 

- BCH Phụ huynh- BGH nhà trường

 

 

BGH- ĐDHCMHS

 

9/2016

- Họp BCH Hội phụ huynh

-Tổ chức ngày Hội đến trường của bé theo kịch bản lễ hội trường MN (5/9/2016);

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ;

- Tổ chức tết Trung thu cho các cháu;

- Duyệt kế hoạch năm học 2016 -2017; xây dựng KHKTNB;

- Tổ chức Hội nghị CBGV và các Đại hội khác;

- Họp phụ huynh đầu năm; tiến hành các khoản thu đã được thống nhất theo quy chế dân chủ;

- Tổng hợp số liệu thống kê PCGDMN, nhập phần mềm trực tuyến;

- Mua sắm thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho các lớp MG 5 tuổi và các lớp dưới 5 tuổi;

- Cân đo, kiểm tra sức khỏe lần 1 cho trẻ, theo dõi bằng biểu đồ; khám SK giáo viên, nhân viên theo định kỳ;

- Kiểm tra nền nếp đầu năm học và thực hiện CT GDMN; Báo cáo tổng hợp số liệu đầu năm; 

- Quyết toán tài chính tháng 9

BGH,BCHHCMS Phụ huynh, trẻ

- CB, GVBGH

- CB, GV, NV

- CB, GV ,NV

- CB, GV, NV, PH

- CB, GV, NV

- CB, GV, NV

- CB, GV, NV

- CB, GV, NV

 

 -BCHPH- BGH

 

- NVY tế -GV

BGH

- BKTNB

 

- BGH-KT- TQ

10/2016

- Thực hiện kế hoạch năm học, chương trình CSGDMN,

- Kiểm tra nề nếp, các loại hồ sơ, kiểm tra toàn diên giáo viên

- Kiểm tra giáo viên dạy lớp 5 tuổi triển khai đánh giá Bộ chuẩn trẻ 5 tuổi;

- Khảo sát phân loại trẻ khuyết tật, có kế hoạch can thiệp sớm và đưa trẻ khuyết tật hòa nhập;

- Tổ chức thao giảng chào mừng ngày 20/10; Phát động phong trào thi đua chào mừng 20 /10, 20/11 làm đồ dùng, đồ chơi; văn nghệ...

- Tổ chức tuần lễ sức khỏe của bé

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 10.

- CB, GV, NV

- BKTNBTH

 

- BGH

 

- BGH

 

- BGH, GV đứng lớp có trẻ KT

BGH -GV

BGH –KT- TQ

 

11/2016

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ,

- Kiểm tra, thanh tra toàn diện giáo viên của trường, phòng

- Tiếp tục hoàn thành vững chắc PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi,

- Tổ chức thi giáo viên gỏi, nhân viên nuôi dưỡng gỏi cấp trường;

- Tổ chức Lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11;

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 11

- CB, GV, NV

- BKTNB

- BCĐPC

- CB, GV, NV

 

- CB, GV, NV

- KT - BGH

12/2016

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp thị.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên ( Trường, Phòng, Sở);

- Cân đo, kiểm tra sức khỏe lần 2 cho trẻ,  theo bằng biểu đồ;

- Triển lãm tranh vẽ của bé; tổ chức giao lưu “bé nói lời hay, làm việc tốt”

- Chỉ đạo các hoạt động chuẩn bị cho sơ kết học kỳ I và báo cáo sơ kết học kỳ I;

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 12

- CB, GV, NV

- BKTNB

- GV, NVYT

- BGH- GV

 

 

- BGH, KT

1/2017

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp thị.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên ( Trường, Phòng, Sở GD&ĐT;

- Tổ chức sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2015 - 2016;

- Nghỉ Tết âm lịch (thực hiện tốt nê nếp, đảm bảo thời gian, an toàn, tiết kiệm, phân công trực tết, ...)

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 1/2017

- CB, GV, NV

- BKTNB

- CB, GV, NV

 

- BGH

- CB, GV, NV

 

- BGH- KT

2/2017

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục bồi dưỡng giáo viên giỏi ( tiếp tục củng cố lại kiến thức bằng các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận), tổ chức soạn giáo án và dạy thực hành trên lớp.

- Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên

- Kiểm tra chuyên môn, chuyên đề..

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 2/2017

- CB, GV, NV

- BKTNB

 

- CB, GV, NV

- BGH - KT

3/2017

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục bồi dưỡng giáo viên giỏi ( Tiếp tục trả lời các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận), tham gia thi vòng lý thuyết, thực hành.

-  Tổ chức cân đo lần 3,  khám sức khỏe lần 2 cho trẻ;

- Kiểm tra tra toàn diện giáo viên

 - Đánh giá kết quả “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”,

- Tổ chức các phong trào thi đua chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3: Thao giảng, văn nghệ, thể thao...

- Hoàn thành SKKN.

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 3/2017

- CB, GV, NV

- NVYT- GV

- BKTNB

- BKTNB

 

- CB, GV, NV

GV

- CBGV

- BGH - KT

4/2017

- Thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ

- Đánh giá trường theo Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT Quy định về trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích, làm hồ sơ đề nghị thị xã cấp giấy chứng nhận.

- Thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN; Chuẩn HT, Chuẩn PHT theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Tổ chức giao lưu vận động và GDATGT các cấp;

- Tự kiểm tra công tác PCGDMNCTENT, hoàn tất hồ sơ giửi BCDDPC thị xã.

- Tiếp tục thu và quyết toán tài chính tháng 4/2017

- CB, GV, NV

- BGH

 

- BGH

- CB, GV, NV

 

 

- CB, GV, PH, Trẻ

- BCĐPC

 

- BGH - KT

5/2017

- Đón đoàn kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch phổ cập GDMN của thị xã; các đoàn kiểm tra thi đua cuối năm.

- Đánh giá trẻ các độ tuổi theo chương trình giáo dục MN.

- Đánh giá thi đua cuối năm học.    

- Hoàn thành các loại báo cáo cuối năm gửi về Phòng: Báo tổng kết năm học gửi về Phòng;

- Tổ chức lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi, tổng kết năm học 2016 – 2017.

- CB, GV, NV

 

- CB, GV, NV

 

- BGH

 

- CB, GV, NV

 

6/2017

- Bố trí cho CB, GV, NV nghỉ hè theo chế độ;

- Phân công trực và xây dựng kế hoạch phòng chống bão, lụt.

- Tạo điều kiện và tổ chức cho CB, GV, NV tham quan học hỏi kinh nghiệm,..

- CB, GV, NV

 

7/2017

       

 

                

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tác giả: Phùng Thị Kim Nhung