09/2016
15
THÔNG BÁO SỐ ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÂY NÓNG CỦA PHÒNG GD&ĐT
(Phòng Giáo dục và Đào tạo Hiệp Hòa)
07/2016
30
Bộ GD&ĐT hướng dẫn ngắn các bước để thí sinh thực hiện đăng ký xét tuyển trực tuyến
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
07/2016
28
Bộ GD&ĐT công bố điểm sàn xét tuyển đại học năm 2016: 15 điểm cho tất cả các khối
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường |
||||||
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
|
1 |
X |
|
5 |
X |
|
|
2 |
X |
|
6 |
X |
|
|
3 |
X |
|
7 |
X |
|
|
4 |
X |
|
8 |
|
X |
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ |
||||||
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
|
1 |
X |
|
4 |
|
X |
|
2 |
X |
|
5 |
X |
|
|
3 |
X |
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi |
||||||
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
|
1 |
|
X |
4 |
X |
|
|
2 |
X |
|
5 |
|
X |
|
3 |
X |
|
6 |
X |
|
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội |
||||||
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
|
1 |
X |
|
2 |
X |
|
|
Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ |
||||||
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
Tiêu chí |
Đạt |
Không đạt |
|
1 |
X |
|
5 |
X |
|
|
2 |
X |
|
6 |
X |
|
|
3 |
X |
|
7 |
X |
|
|
4 |
X |
|
8 |
|
X |
Tổng số các chỉ số đạt: 80, Tỷ lệ %: 92
Tổng số các tiêu chí đạt: 24, Tỷ lệ %: 82.8
Tên trường(theo quyết định mới nhất): Trường Mầm non Lương Phong số 2
Tên trước đây (nếu có): Trường Mầm non Bán công Lương Phong số 2
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Hiệp Hòa
Tỉnh |
BẮC GIANG |
|
Họ và tên hiệu trưởng |
D]ơng Thị Đảm |
Huyện |
Huyện Hiệp Hòa |
|
Điện thoại |
01698430122 |
Xã |
Lương Phong |
|
Fax |
|
Đạt chuẩn quốc gia |
Mức độ 1 giai đoạn 2 |
|
Website |
hiephoabacgiang.edu.vn/_mnluongphong2 |
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) |
1997 |
|
Số điểm trường |
05 |
Công lập |
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn |
|
Tư thục |
|
|
Trường liên kết với nước ngoài |
|
Dân lập |
|
|
Loại hình khác (ghi rõ): |
|
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
|
Năm học 2012 - 2013 |
Năm học 2013 - 2014 |
Năm học 2014 - 2015 |
Năm học 2015 - 2016 |
Năm học 2016 - 2017 |
Số nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Số nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Số nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi |
03 |
03 |
03 |
03 |
02 |
Số lớp mẫu giao từ 3 đến 4 tuổi |
01 |
01 |
01 |
02 |
03 |
Số lớp mẫu giao từ 4 đến 5 tuổi |
07 |
07 |
07 |
06 |
07 |
Số lớp mẫu giao từ 5 đến 6 tuổi |
05 |
05 |
05 |
05 |
05 |
Cộng |
16 |
16 |
16 |
16 |
17 |
2. Số phòng học
|
Năm học 2012 - 2013 |
Năm học 2013 - 2014 |
Năm học 2014 - 2015 |
Năm học 2015 - 2016 |
Năm học 2016 - 2017 |
Tổng số |
16 |
16 |
16 |
16 |
17 |
Phòng học kiên cố |
8 |
7 |
7 |
7 |
7 |
Phòng học bán kiên cố |
8 |
9 |
9 |
8 |
4 |
Phòng học tạm |
0 |
0 |
0 |
1 |
6 |
Cộng |
16 |
16 |
16 |
16 |
17 |
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá
|
Tổng số |
Nữ |
Dân tộc |
Trình độ đào tạo |
Ghi chú |
|||
Ðạt chuẩn |
Trên chuẩn |
Chưa đạt chuẩn |
||||||
Hiệu trưởng | ||||||||
01 |
01 |
|
0 |
01 |
0 |
|
||
Phó hiệu trưởng |
02 |
02 |
|
0 |
02 |
0 |
|
|
Giáo viên |
24 |
24 |
|
02 |
22 |
0 |
|
|
Nhân Viên |
06 |
06 |
|
0 |
03 |
03 |
|
|
Cộng |
33 |
33 |
0 |
02 |
28 |
03 |
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây
|
Năm học 2012 - 2013 |
Năm học 2013 - 2014 |
Năm học 2014 - 2015 |
Năm học 2015 - 2016 |
Năm học 2016 - 2017 |
Tổng số giáo viên |
19 |
25 |
23 |
24 |
24 |
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (Đối với nhóm trẻ) |
24 |
12,7 |
18,2 |
13,5 |
1,41 |
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (Đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tỷ lệ trẻ/giáo viên (Đối với lớp mẫu giáo có trẻ bán trú) |
23 |
20,3 |
24,1 |
25,8 |
26,9 |
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương |
4 |
3 |
3 |
5 |
5 |
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và tương đương trở lên |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4. Trẻ
|
Năm học 2012 - 2013 |
Năm học 2013 - 2014 |
Năm học 2014 - 2015 |
Năm học 2015 - 2016 |
Năm học 2016 - 2017 |
Tổng số |
493 |
542 |
578 |
616 |
625 |
Trong đó |
|
|
|
|
|
Trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi |
102 |
115 |
119 |
125 |
60 |
Trẻ từ 3 đến 4 tuổi |
104 |
131 |
120 |
147 |
158 |
Trẻ từ 4 đến 5 tuổi |
137 |
162 |
174 |
172 |
234 |
Trẻ từ 5 đến 6 tuổi |
150 |
135 |
165 |
172 |
173 |
Nữ |
208 |
212 |
280 |
276 |
304 |
Dân tộc |
1 |
0 |
0 |
1 |
5 |
Đối tượng chính sách |
36 |
78 |
39 |
63 |
31 |
Khuyết tận |
5 |
4 |
5 |
2 |
1 |
Tuyển mới |
137 |
110 |
150 |
223 |
116 |
Học 2 buổi trên ngày |
493 |
542 |
578 |
616 |
625 |
Bán trú |
493 |
542 |
578 |
616 |
625 |
Tỷ lệ trẻ/lớp |
24 |
32,8 |
35,3 |
37,7 |
37,6 |
Tỷ lệ trẻ/nhóm |
34 |
17 |
24,3 |
18 |
30 |
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Mầm non Lương Phong số 2 được thành lập từ năm 1997 và được gọi là trường Mầm non bán công Lương Phong. Từ tháng 3 năm 2011 được chuyển đổi sang loại hình công lập theo Quyết định số: 692/QĐ-UBND ngày 01/3/2011 của Chủ tịch UBND Huyện Hiệp Hòa. Nhà trường có 5 khu, trong đó khu trung tâm được đặt tại thôn Sơn Quả , Xã Lương Phong, Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang. Với tổng diện tích đất 3.846,7 m2 hiện có 17 nhóm lớp với 625 trẻ. Trong đó 02 nhóm trẻ với 60 trẻ và 15 lớp mẫu giáo với 565 học sinh ở các độ tuổi khác nhau, cơ sở vật chất của nhà trường cũng ngày càng được củng cố và hoàn thiện, có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Tập thể cán bộ giáo viên nhà trường nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, bằng sự đoàn kết, nỗ lực vượt khó, nhà trường luôn xác định vị trí, uy tín của mình là chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Để duy trì và khẳng định chất lượng của nhà trường. Từ năm 2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản quy định về kiểm định chất lượng, được sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hiệp Hòa. Trường Mầm non Lương Phong số 2 đã tích cực thực hiện tự đánh giá kiểm định chất lượng của đơn vị. Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tự đánh giá đến từng cán bộ giáo viên trong trường. Từ đó thống nhất thành lập hội đồng tự đánh giá của trường gồm có 11 thành viên, các thành viên trong hội đồng đều được giao nhiệm vụ cụ thể. Hiệu trưởng nhà trường làm Chủ tịch hội đồng tự đánh giá. Chủ tịch hội đồng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các thành viên tham gia hoạt động tự đánh giá, tiến hành tìm minh chứng, viết phiếu đánh giá một cách nghiêm túc, khách quan. Các phó hiệu trưởng, làm phó chủ tịch và thư ký hội đồng tự đánh giá, có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cho các nhóm, cùng với Chủ tịch hội đồng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đề ra. Các nhóm trưởng có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch hội đồng tự đánh giá đề ra, từ đó phổ biến phương pháp thực hiện, giao nhiệm vụ đến từng cá nhân trong nhóm.
Để thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, nhà trường đã tổ chức các buổi tọa đàm riêng cho các thành viên trong hội đồng tự đánh giá, để trao đổi nội dung, xác định nội hàm, tìm minh chứng, trao đổi, thảo luận kỹ năng, phương pháp tiến hành đánh giá chất lượng làm thế nào để đạt hiệu quả và mục đích cao nhất.
Căn cứ vào Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường Mầm non, nhà trường tiến hành rà soát lần lượt các tiêu chí với tình hình thực tế của nhà trường dự kiến được các nội dung tiêu chí đạt và chưa đạt.
Hội đồng chia ra làm năm nhóm công tác chính, các nhóm công tác này đều có nhóm trưởng là thành viên trong hội đồng tự đánh giá. Các thành viên khác trong nhóm đều được phân công làm nhiệm vụ rà soát và kiểm tra tiêu chí theo đúng nhiệm vụ đã được giao. Chính nhờ sự phân công cụ thể mà các thành viên tham gia công tác tự đánh giá đã có kế hoạch và điều kiện tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Nhà trường coi công tác đánh giá chất lượng trường mầm non là một cuộc tự kiểm tra xem xét kết quả đã đạt được và chưa được, qua đó khẳng định chất lượng giáo dục. Điều quan trọng hơn là nhà trường đã chỉ ra được những yếu kém, tồn tại để từ đó đề ra kế hoạch phù hợp nhất với tình hình thực tế của trường.
Trường Mầm non Lương Phong số 2 đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 tháng 2 năm 2009 và chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2011.Từ năm học 2011- 2012 đến nay trường luôn đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và được Ủy ban nhân dân Huyện khen thưởng. Chi bộ luôn đạt trong sạch vững mạnh, công đoàn vững mạnh xuất sắc, Đoàn thanh niên đạt vững mạnh và vững mạnh xuất sắc, không chỉ thế nhà trường còn liên tục đạt cơ quan trường học văn hoá cấp huyện.
Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ qua việc tạo điều kiện cho GV được đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Đến nay tổng số CBGV, NV: 28 đ/c, số cán bộ giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn là 100%. Cụ thể:
Trình độ trên chuẩn: 26/28 đ/c đạt tỷ lệ 92,9%.
Trình độ đạt chuẩn: 02/28 đ/c đạt tỷ lệ 7,1%.
Hàng năm trường đều có cán bộ giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Năm 2015-2016 nhà trường có 05 đ/c đạt GVDG cấp huyện, 17 đ/c đạt LĐTT. Tỉ lệ huy động học sinh ra nhà trẻ và lớp mẫu giáo luôn đạt so với mặt bằng chung của huyện. Trong đó trẻ 4, 5 tuổi ra lớp đạt 100 %, tỉ lệ trẻ chuyên cần đạt từ 98,1% trở lên, tỉ lệ bé ngoan đạt 86->90%, 100% trẻ được theo dõi đánh giá hàng ngày trên các mặt về tình trạng sức khỏe, thái độ cảm xúc, kiến thức kỹ năng, đánh giá sau chủ đề và cuối độ tuổi để đảm bảo có sự theo dõi điều chỉnh kịp thời các biện pháp giáo dục trẻ cho phù hợp. Theo kết quả đánh giá khảo sát 5 năm học qua trung bình khoảng 90% trẻ đạt các tiêu chí của chuẩn theo yêu cầu độ tuổi.
Qua công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh và việc chủ động phối kết hợp với y tế khám sức khỏe định kì cho trẻ 2 lần/ năm. Nhà trường đảm bảo cho 100% trẻ đến trường được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng. 100% trẻ có đủ đồ dùng vệ sinh cá nhân, được chăm sóc từ giờ ăn, giấc ngủ, giờ chơi, giờ học... Bởi vậy mà tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm giảm từ 5% đến 6%, đến nay tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn 3,36 %.
Thông qua các hoạt động, hàng năm nhà trường đã tiến hành đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định của nhà trường và theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng. Nhà trường tiến hành đánh giá, khảo sát chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ qua từng chủ đề, tháng, cuối học kỳ, cuối độ tuổi và cuối năm học theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường được thực hiện một cách công khai, minh bạch. Công tác tổ chức quản lý của nhà trường đều đảm bảo yêu cầu đề ra. Nội bộ trong nhà trường đoàn kết nhất