Chủ nhật, 12/01/2025 21:50:09
Dạy nói Tiếng Anh lớp 7 phù hợp trình độ học sinh

Ngày: 28/12/2015

A. PHẦN MỞ ĐẦU

 

    I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

      Chương trình Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở được biên soạn theo quan điểm giao tiếp, coi việc hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp: Nghe - Nói  - Đọc - Viết là mục tiêu cuối cùng của quá trình giảng dạy.

       Việc dạy và học môn Tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm mục đích giúp cho học sinh có khả năng sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản và tương đối thành thạo dưới các hình thức Nghe- Nói - Đọc - Viết, tiến đến việc hình thành năng lực sử dụng Tiếng Anh dễ dàng, có hiệu quả trong giao tiếp thông thường.

       Tuy nhiên, thực tế dạy và học Tiếng  Anh của phần lớn giáo viên và học sinh hiện nay vẫn đa số chú trọng ngữ pháp, từ vựng, đọc hiểu … để làm các bài thi và kiểm tra viết. Kỹ năng nói Tiếng Anh là kỹ năng vô cùng quan trọng nhưng lại đang bị coi nhẹ.

        Trong chương trình Tiếng Anh THCS thì Tiếng Anh 7 là chương trình có nhiều bài pha trộn nhiều kỹ năng , ít bài phân rõ từng kỹ năng như Tiếng Anh 8, 9 . Vậy dạy kỹ năng nói ở các bài tổng hợp này như thế nào cũng là điều băn khoăn của nhiều giáo viên.

      Ngoài ra, việc dạy học nói chung và dạy Tiếng Anh nói riêng cần phù hợp đối tượng học sinh. Đợt tập huấn, bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh gần đây nhất của phòng giáo dục Hiệp Hòa vào ngày mồng 4 và 5 tháng 8 năm 2014 đã đưa vấn đề này làm chủ đề chính để trao đổi.

       Vì những lý do trên , tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Dạy nói Tiếng Anh lớp 7 phù hợp trình độ học sinh”.

      II.MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

1. Mục đích nghiên cứu đề tài:

       Tôi viết đề tài này nhằm chia sẻ  kinh nghiệm nhỏ của mình trong việc dạy nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 7, sao cho phù hợp trình độ nhận thức của học sinh khá giỏi và học sinh đại trà, nhằm góp phần nâng cao kỹ năng nói Tiếng Anh của học sinh .

2. Phương pháp nghiên cứu đề tài:

     Để thực hiện các biện pháp của mình một cách hiệu quả, tôi đã kết hợp sử dụng các biện pháp sau đây:

   - Phương pháp nghiên cứu lí luận: khai thác thông tin khoa học về phương pháp giảng dạy có hiệu quả qua sách, tài liệu có liên quan … đặc biệt qua các khoá học bồi dưỡng thường xuyên của phòng giáo dục tổ chức.

   - Phương pháp quan sát: trực tiếp thực hiện giờ dạy ở các lớp được phân công đảm nhiệm,  kết hợp so sánh với các lớp không trực tiếp giảng dạy qua các tiết dự giờ  thăm lớp, so sánh giữa lớp chọn và lớp đại trà.

   - Phương pháp đàm thoại:  trực tiếp trao đổi với học sinh trong lớp, ngoài lớp để tìm hiểu thông tin.

   - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: thông qua kết quả kiểm tra nói ở các phần kiểm tra miệng đầu giờ và cả quá trình làm việc đôi – nhóm của học sinh trong các hoạt động trên lớp, trên cơ sở đó phân tích, so sánh đặc điểm học sinh lớp chọn và học sinh lớp đại trà .

III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh khối 7 trường THCS Châu Minh

IV. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

    Do xuất phát từ thực tế dạy và học Tiếng Anh của thầy và trò trường

  tôi nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn ở  khối lớp 7 theo chương trình sách Tiếng Anh THCS học kỳ 1.

V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

- Từ tháng 9/2013 đến 12/2013: Đăng kí và triển khai đề tài.

- Từ tháng 1/2014 đến 5/2014: Làm đề cương, thông qua đồng nghiệp góp ý.

- Từ tháng 6/2014 đến 7/2014: Hoàn chỉnh SKKN.

- Tháng 7/2014: Nộp SKKN .

                          

                             B. PHẦN NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

     “Nói “ là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.

       Học sinh THCS của ta còn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết. Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp học đông, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ  chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc phục bớt những hạn chế trên.

       Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết học.thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ : Ôn cũ - luyện mới . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước làm cho học sinh không sợ bài mới.

         “ Học thầy không tày học bạn “ , trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo.

         Thông qua thực hành nói học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu.

       Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng  tiếng Anh. giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.

        Trong bất cứ lĩnh vực cũng như ngành nghề nào cũng đều phải quan tâm đến đối tượng hoạt động của mình. Cảnh sát điều tra tội phạm không thể không bám sát đối tượng điều tra, bác sĩ phải hiểu bệnh nhân của mình để điều trị. Nghiên cứu khoa học cũng phải bám sát đối tượng nghiên cứu và đặc biệt trong dạy học , người giáo viên càng phải hiểu đối tượng của mình để tổ chức các hoạt động dạy học sao cho phù hợp và có hiệu quả. Không hiểu và không bám sát được học sinh thì mọi công tác giảng dạy sẽ chỉ là những lý thuyết kinh điển xa rời thực tiễn, không tác động trực tiếp đến từng đối tượng học sinh.

        Từ trước tới nay, lý luận dạy học đã từng chỉ ra rằng, nội dung quyết định phương pháp dạy học. Trên cơ sở nội dung bài học, giáo viên lựa chọn phương pháp. Điều đó hoàn toàn đúng, song thực tiễn lại cho thấy rằng, đối tượng học sinh mới là cơ sở quan trọng và quyết định tới phương pháp dạy học. Đối tượng học sinh như thế nào sẽ phải có phương pháp dạy học cho thích ứng. Từ Khổng Tử cách đây hàng ngàn năm cho đến các nhà giáo dục lừng danh trên thế giới cũng đều bắt đầu từ đối tượng để dạy cho sát trình độ.

           Vì vậy, trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, dạy học sát đối tượng trở thành yêu cầu bắt buộc mà mỗi giáo viên trong các nhà trường phải thực hiện.

 II. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG MÂU THUẪN          

  1. Thuận lợi- khó khăn.

a/ Thuận lợi

           Học sinh với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động của giờ học khi đã bị cuốn hút vào các hoạt động.

          Công nghệ thông tin đang rất phát triển ở Việt nam, các em sớm được tiếp xúc với máy tính, với mạng Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây.

          Trường THCS Châu Minh cũng như đa số cá trường THCS khác hiện nay đã phân loại học sinh theo đúng trình độ vào các lớp. Có lớp chủ yếu là học sinh khá giỏi và có lớp chủ yếu là học sinh trung bình và yếu. Điều này rất tiện lợi cho giáo viên dạy học sát đối tương.

 b/ khó khăn

         Hoạt động luyện nói thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp  học dễ ồn ào mất trật tự.

         Giáo viên không thể phát hiện và sửa hết lỗi của các em học sinh.

        Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, học sinh không được sử dụng, nói hàng ngày.

2.Thành công- hạn chế

a/ Thành công

         Phần lớn học sinh đã có thói quen nói Tiếng Anh trên lớp

         Các học sinh khá còn thường xuyên luyện tập ,nói chuyện với nhau bằng Tiếng Anh ngoài giờ học

          Học sinh yêu thích môn học hơn khi được thường xuyên luyện tập tiếng Anh.

b/ Hạn chế

        Ở các lớp đại trà, trong các giờ tiếng Anh đa số các em rất sợ mỗi khi bị giáo viên yêu cầu nói tiếng Anh.  

        Một bộ phận học sinh quan niệm nói Tiếng Anh không phục vụ mục đích thi cử nên ít quan tâm

3.Mặt mạnh- mặt yếu

   a/ Mặt mạnh

        Việc rèn luyện kỹ năng nói đã được thực hiện một cách kiên trì như một thói quen của cả thầy và trò .

b/ Mặt yếu

        Giáo viên không bao quát hết được tất cả học sinh nên một số em cá biệt lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng tiếng việt hay làm việc riêng.

4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động

         a/  Các nguyên nhân

           Giáo viên xác định vai trò quan trọng của việc học sinh cần phát triển kỹ năng nói  trong quá trình học Tiếng Anh.

           Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ phù hợp để mỗi họ sinh đều có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.

          Tuy nhiên một số học sinh không có phản xạ nói tự nhiên nên các em thấy rất khó khăn.

           Một số khác rất muốn nói nhưng lại sợ mắc lỗi do không tự tin vào kiến thức của bản thân và các em sợ mọi người nhìn thấy thiếu sót của mình.

Còn không ít em lại gặp phải những vấn về về phát âm nên sợ khi nói ra các bạn cười chế nhạo.Giáo viên chưa có phương pháp sư phạm tốt trong viêc bao quát học sinh trong lớp.

b/ Các yếu tố tác động

          Học sinh trường THCS Châu Minh đa số có bố mẹ làm ruộng hoăc đi làm xa nhà.

         Bản thân học sinh cũng thường phải giúp đỡ gia đình một số công việc, môi trường nói Tiếng Anh của các em chỉ duy nhất là ở trên lớp nên cơ hội đẻ các em thực hành nói không nhiều.

5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thưc trạng mà đề tài đặt ra

       Các vấn đề khó khăn hạn chế kể trên đều làm cho học sinh không tự tin, xấu hổ và mất bình tĩnh mỗi khi phải nói bằng tiếng Anh với bất kể đối tượng giao tiếp là ai . Nếu để tình trạng học sinh không luyện nói Tiếng Anh kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng học sinh biết từ vựng , ngữ pháp nhưng không thể vận dụng vào việc giao tiếp. Và như vậy nghĩa là mục tiêu dạy học Tiếng Anh không đạt được.

       Vậy làm sao để có thể vượt qua nỗi sợ ấy?

III. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

  1. Mục tiêu của giải pháp

Các giải pháp được đề cập trong đề tài này nhằm giúp học sinh có hứng thú nói   tiếng Anh. Học sinh đạt được mục tiêu rèn luyện kỹ năng nói trong chương trình Tiếng Anh 7 học kỳ một tùy theo trình độ nhận thức của mình.

2.Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp

2.1 Luyện nói thông qua ngôn ngữ lớp học ( classroom language):

          Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới. Học sinh THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề. Với học sinh đại trà, giáo viên thực hiên các khẩu lệnh ngắn và cho học sinh học thuộc các khẩu lệnh này từ đầu năm học.

Beginning of lesson:                     

    *Good morning. How are you?

    *Did you have a nice weekend?

    *Have you done your homework?

    *Let’s play a game now, shall we?

    *Are you ready?

Ask for repetition:

*Would you mind repeating…?

*Could you say it again?

*Pardon?

Asking for clarification:

*What is it? Please tell me again. 

*What do you mean?

*Could you explain more about..?

Ask for ideas/opinions

*What do you think about that…(name)?

*Do you have any ideas/opinions?

*How about you?

Checking:

*Is that clear?

*Okay so far?

*Have you got it / that?

   Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)

 

 

 

English

Vietnamese

Both

Introducing the lesson

 

 

ü

Checking attendance

ü

 

 

Organizing

ü

 

 

Classroom control /  discipline

ü

 

 

Giving  praise

ü

 

 

Presenting new language

 

 

ü

Introducing a new text

 

 

ü

Asking questions on the text

ü

 

 

Correcting errors

 

 

ü

Setting homework

 

ü

 

 

2.2 Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp lớp 7:

             Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ môn.

       Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp:

  • Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7

(Học sinh đại trà chỉ luyện tập cấu trúcHow far…….?” Và trả lời)

 

1

2

3

Name

 

 

 

Address

 

 

 

Distance

 

 

 

Means of transport

 

 

 

 Example exchanges :

 S1 : What’s your name ?

 S2 : My name’s …….

 S1 : Where do you live ?

 S2 : I live at ……….

 S1 : How far is it from your house to school ?

 S2 : It’s about …………

 S1 : How do you go to school ?

 S2 : I go to school by ………..

 

 * Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5

(Học sinh đại trà chỉ cần trả lời ngắn)

1)

We / meet / in the street

2)

They / meet / 7 o’clock

3)

 He / see / a film

4)

 We / go / bike

5)

Hoa / buy / flowers

6)

They / be back / 8.30

7)

She / leave / 5 p.m

8)

Nga / eat / cakes

9)

 Phong / call Lan / after 6

1) Where will we meet ?

    We will meet in the street.

2) What time will they meet ?

   They will meet at 7 o’clock.

3) What will he see ?

   He will see a film.

4) How will we go ?

   We will go by bike

5) What will Hoa buy ?

    She will buy some flowers

6) When will they be back ?

   They will be back at 8.30

7) What time will they leave ?

    They will leave at 5 p.m

8) What will Nga eat ?

   She will eat cakes

9) When will Phong call Lan ?

   He will call Lan after six

* Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2

(Học sinh đại trà được cho thêm từ gợi ý ở mỗi bức tranh)

 Talk about Lan’s schedule

                           

 

 

             

 

 

* Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2

  (Học sinh đại trà được cho thêm từ gợi ý ở mỗi bức tranh)

  What are they doing ?

 

 

      

 

  

  

  1. They are playing blindman’s buff
  2. They are playing marbles
  3. They are playing games
  4. They are skipping rope
  5. They are eating and drinking
  6. They are reading comics
  7. They are playing catch
  8. They are studying and reading in the library
  9. They are playing soccer

*Find someone who …. Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1  A 1-2a

  (Học sinh đại trà được bỏ các cụm từ “in the pool” và  “in the library”)

Find someone who … after school

Name

Watches TV

 

Plays soccer

 

Goes swimming in the pool

 

Reads books in the library

 

 

Example exchanges :

S1 : Do you [watch TV] after school ?

S2 : Yes, I do / No, I don’t

2.3 Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng lớp 7:

          Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ và với các kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề.

          Trong tiết dạy kỹ năng ngôn ngữ, chúng tôi đã phối hợp kỹ năng nói (sub skill) ở phần Pre-stage và Post-stage.

             * Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2

               (Học sinh đại trà được  cho thêm từ gợi ý)

- Pre-reading : What do you know about Hoa ?             

 

                 - Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :

                        + Interview : Students work in pair :

                S1 : Hoa

                S2 : Interviewer

                        + Roleplay : Students work in pair : 

                S1 : Hoa

                S2 : Hoa’s new friend

  Suggested dialogue :

 S2 : Hello

 S1 : Hi

 S2 : What’s your name ?

 S1 : My name is Pham Thi Hoa

S2 : Where are you from ?

S1 : I’m from Hue

S2 : Do you have many friends in Hanoi ?

S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.

S2 : Is your old school big ?

S1 : No. It’s small.

S2 : Why are you unhappy ?

S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much.

 

* Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3

 (Học sinh đại trà làm việc nhóm 3 người ,chỉ nói về bố của Hoa và bố của Lan)

Post- reading : Chain game : Students work in group of 5

- Talk about Hoa’s family

           

There / 4 people / Hoa’s family

Father / farmer

He / work / farm / countryside

He / grow vegetables / raise cattle

Mother / housewife

She / do / housework / help / farm

Younger sister / 8 / student

S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.

S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.

S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside

S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.

S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife.

S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm.

S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student.

         

 - Talk about Lan’s family

               

 

There / 4 people / Lan’s family

Father / doctor

He / work / hospital

He / take care / sick children

Mother / teacher

She / teach / primary school

Lan / have / elder brother

He / journalist

He / write / Hanoi newspaper

S1 : There are four people in Lan’s family.

S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor.

S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital.

S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children.

S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher.

S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school.

S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother.

S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.

S4 :  There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a Hanoi newspaper.

* Tieng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6

(Học sinh đại trà được cho câu gợi ý, học sinh chỉ việc dùng thông tin trong bảng điền vào chỗ trống rồi thực hành nói theo đó)

  Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ?

           

 Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and schools in Vietnam.

 

In the USA

In Vietnam

School uniform

X

ü

Classes start

8.30

7.00

Classes end

3.30 – 4.00

11.00

Lessons on Saturday

X

ü

Lunch at school

ü

x

 

 

- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform

- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30

- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or 4.00 in the afternoon

- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go to school

- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school.

 

* Tiếng Anh 7 Unit 7 Lesson 2 : A 2-3

(Học sinh đại trà được gợi ý và chỉ nói về một kỳ nghỉ)

Post-listening : Talk about public holidays in the USA

 

            

  

 

- Thanksgiving : turkey , good food

- Independence Day : fireworks display

- New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight

- Christmas : Christmas tree, many gifts

 

 

 

 

* Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 4-5

(Học sinh đại trà được luyện kỹ cách đọc giá tiền trước khi thưc hành nói)

 Post-listening : Ask and answer about the price

Items

Price

A packet of envelope

2,000 dong

A pen

1,500 dong

A writing pad

3,000 dong

Five stamps

2,500 dong

A phone card

50,000 dong

 

Example exchange :

   S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?

   S2 : It’s [ 2,000 dong ]

2.4 Các loại hình bài tập khác để phát triển kỹ năng nói

a-      Yes-no question : Câu hỏi để đoán thông tin

+ Giáo viên đưa ra tiêu đề để luyện tập.

+ Giáo viên cung cấp một số từ gợi ý, kiến thức nền, giáo viên làm mẫu rồi cho học  sinh nói tự do.

b-      Ask and answer : đặt câu hỏi và trả lời

+ Học sinh có thể tự thực hành theo cặp

+ Nếu thực hành theo nhóm thì nhóm trưởng đặt một số câu hỏi, các thành viên khác của nhóm có nhiệm vụ trả lời.

+ Giáo  viên có thể tổ chức như một cuộc thi : Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngôn ngữ, cũng như các thông tin.

c-      Dialogue :

+ Dialogue build : Giáoviên có những từ gợi ý cơ bản hoặc tranh ảnh thể hiện -> học sinh xây dựng đoạn hội thoại rồi thực hành nói

+ Disapearing dialogue :  Học sinh tập đàm thoại theo văn bản đã được giáo viên xoá đi một từ, ngữ ( mỗi gạch là một từ )

Ví dụ :              S1 : What ______  ______ like ?

                           S2 : I ______  ______ very much.

            -> Khi học sinh đã nói đạt yêu cầu thì giáo viên xoá hết lời thoại đã viết, trên bảng chỉ còn những nét gạch -> học sinh tự nói lại lời thoại một cách đầy đủ.

   Như ví dụ trên chỉ còn là :

                           S1 : _____  _____  _____  _____ ?

                        S2 : _____  _____  _____  _____ .

d-      Substitution drills :

+ Thay thế lời thoại hay vấn đề ngữ pháp, từ vựng đã học bằng những lời thoại, vấn đề ngữ pháp, từ vựng mới.

+ Giáo viên yêu cầu lần lượt học sinh nhắc từ, ngữ mới để bạn khác luyện tập theo kiểu dây chuyền.

+ Giáo viên có thể dùng bảng từ : Viết sẵn từ lên tờ bìa cứng rồi giơ nhanh cho học sinh quan sát. Yêu cầu học sinh thay thế từ đó vào vị trí cần thiết trong câu mẫu để tạo thành câu mới.

e-      Chain drills :

+ Giáo viên nêu chủ đề cần luyện tập.

+ Giáo viên bắt đầu bằng việc đặt một câu hỏi cho học sinh nào đó . Học sinh         đó trả lời câu hỏi của giáo viên xong có nhiệm vụ đặt một câu hỏi khác cho một           học sinh tiếp theo. Học sinh này có nhiệm vụ trả lời và đặt tiếp một câu hỏi cho          bạn thứ ba, cứ thế hình thức luyện tập dây chuyền này được tiếp tục.

+ Các câu hỏi theo chủ đề nhưng có thể không cần phát triển thành lời thoại liền ý.

f-      Picture stories :

+ Giáo viên sưu tập các bộ tranh, ảnh có nội dung phù hợp với chương trình đã  học.

+ Giáo viên làm mẫu, sắm các vai trong chuyện tranh, dùng gợi ý ở tranh làm lời cho nhân vật. Học sinh quan sát và sau đó tập đóng vai theo các nhân vật trong tranh.

+ Giáo viên có thể gợi ý bằng những câu hỏi như :

               “ What is happening in picture A ?”

               “ What do you see in picture B ?’’

+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh sắp xếp lại tranh theo đúng trật tự tình   tiết của câu chuyện. -> Sau đó học sinh nhìn tranh kể lại nội dung chính.

+ Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lắp ghép tranh với lời kể  : Ghi lời kể     vào các tấm bìa cứng, xếp tranh và lời kể lộn xộn -> Yêu cầu học sinh quan sát       tranh và ghép với lời kể sao cho trật tự của tình tiết dạy trong tranh cũng là trật   tự của lời kể ghi trên tấm bìa đó

g-      Groupings :

+ Giáo viên phân chia lớp thành nhiều nhóm. Phát cho mỗi nhóm trưởng một bản danh sách có ghi tên các từ, ngữ theo chủ điểm .Nhiệm vụ của các bạn khác là phải bổ sung thêm các từ, ngữ khác cho mỗi chủ điểm đó.

+ Nhóm trưởng điều khiển để các thành viên trong nhóm tìm được càng nhiều từ, ngữ theo điểm bao nhiêu càng được nhiều điểm bấy nhiêu (mỗi từ phải kèm theo một định nghĩa đúng ).

Ví dụ : Rooms in the house.

1.      Living room            : The place where we often welcome our guests

2.      Bedroom           :

3.      Dining room            :

4.      Kitchen                  :

5.      Bathroom   :

h-      Charactors :

+ Trò chơi đóng vai nhằm củng cố những hiểu biết của học sinh về chức năng của một cấu trúc nào đó trong những hoàn cảnh tự nhiên hơn.

+ Phân chia mỗi nhóm đóng một cảnh theo chủ đề giáo viên yêu cầu :

Ví dụ : -Thu lượm thông tin cho một kỳ nghỉ trọn gói.

 - Phàn nàn muốn đổi một món quần áo mới mua hôm trước.

             - Chuyện ở một phòng khám đa khoa...........

i-      Mapped dialogue :

+Giáo viên giới thiệu ngữ cảnh và yêu cầu của hoạt động.

+ Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình lên bảng.

+ Giáo viên trình bày bài hội thoại dựa vào các từ gợi ý hoặc hình vẽ đó.

+ Rèn luyện bài hội thoại với cả lớp.

+ Học sinh luyện tập theo cặp.

j-  Discussion: (Thảo luận dành cho học sinh đã có kiến thức tương đối cao )

+ Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận ( Ví dụ : về bóng đá, về một người nổi tiếng nào đó......... )

+ Các nhóm bàn bạc, thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm đại diện báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm. cuối cùng để học sinh của cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó.

2.5  Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói

- Luyện nói là việc tạo cho học sinh những cơ hội giao tiếp gần giống với đời thực. Giáo viên cần khuyến khích cho các em học sinh làm theo phương châm thử nghiệm, chấp nhận mắc lỗi. không nên tạo cho các em áp lực, các em sẽ mang nặng tâm lý sợ mắc lỗi.

-   Trong luyện tập các giáo viên có hai chức năng chính :một là cung cấp tư liệu, giúp đỡ và giải đáp những vấn đề khó về ngữ liệu và kiến thức mà học sinh gặp phải; Hai là theo dõi, lắng nghe, ghi nhận các lỗi học sinh mắc phải trong quá trình thực hành để sửa trước lớp sau tiến trình thực hành nói của học sinh.

- Giáo viên cần sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội  để học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đã  học một cách có nghĩa, có hiệu quả.

-  Chọn chủ đề dễ phát triển, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và mang tính thời sự như về sinh hoạt hàng ngày, về bộ phim hay đang được mọi người theo dõi trên truyền hình, về các môn thể thao yêu thích của các em hoặc về người thực, việc thực.

- Giáo viên có thể đặt vấn đề có tính chất phản diện để học sinh tranh luận cho thêm phần sôi nổi.

3 . Điều kiện thực hiện biện pháp trên

-Lớp học được trang bị bàn học sinh hai chỗ ngồi để học sinh dễ di chuyển, hoạt động nhóm.    

- Có đài để học sinh nghe tiếng bản ngữ và phát âm chuẩn hơn.                                                                                                                                                                                                             

4. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Các giải pháp này cần được thực hiện cùng nhau trong cả quá trình dạy nói mới có hiệu quả. Việc của giáo viên làlựa chọn giải pháp nhỏ nào trong mỗi giải pháp lớn để phù hợp với bài học và trình độ nhận thức của học sinh

4. Kết quả khảo nghiệm

         Sau một học kỳ thực nghiệm đề tài “ Dạy nói Tiếng Anh lớp 7 phù hợp trình độ học sinh”. tôi đã kiểm tra miệng mỗi học sinh một điểm nói trong học kỳ I và ghi nhận kết quả của học sinh như sau:

Lớp

Sĩ số

Điểm

8.0 -10.0

Điểm

6.0 – 7.0

Điểm

      5.0  

Điểm

dưới 5.0

7a

32

28

4

0

0

7b

32

18

14

0

0

7c

30

14

14

2

0

7d

29

10

9

10

0

7e

29

8

9

12

0

TC

152

78

50

24

0

Tỉ lệ %

 

51.4%

32.8%

15.8%

0

 

* Qua kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi, khá tương đối cao và không có điểm yếu ở hai khối này.Tuy nhiên nếu không cho câu hỏi ôn tập và cho nhiều chủ đề hơn thì kết quả sẽ thấp hơn. Nhưng dù sao đây là  kết quả khích lệ của thầy và trò khối 7 trường tôi.             

* Ngoài ra kỹ năng nói cũng được  đánh giá trong suốt quá trình học tập của học sinh trong một học kỳ.Chúng tôi ghi điểm cộng nhằm khuyến khích các em có ý kiến hay, tích cực thảo luận nhóm và tích cực trả lời những câu hỏi gợi mở của giáo viên. Điểm nói được ghi ở cột kiểm tra miệng (KTTX). Mặc dù thầy và trò tôi rất cố gắng, chất lượng chưa được như mong muốn.

IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG

- Kinh nghiệm trong đề tài này đã được áp dụng ở trường THCS Châu Minh năm học trước và đã đạt hiệu quả thiết thực.

- Mỗi học sinh lớp 7 đều có một trong hai điểm kiểm tra miệng là điểm nói.

- Học sinh có thói quen nói tiếng Anh và thực hiện được các cuộc hội thoại đơn giản về các tình huống thực tế cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN C. KẾT LUẬN

     I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI VỚI CÔNG TÁC GIẢNG DẠY

      Trên đây tôi đã đưa ra các giải pháp:  Luyện nói thông qua ngôn ngữ lớp học ( classroom language) ;Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp lớp 7 ; Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng lớp 7; Các loại hình bài tập khác để phát triển kỹ năng nói ;Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói. Trong đó giải pháp “Luyện nói thông qua ngôn ngữ lớp học ( classroom language)” cần được thực hiên thường xuyên để tạo môi trường tiếng Anh trong mỗi giờ học. Giải pháp “Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp lớp 7” và “ Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng lớp 7” đươc thực hiên theo từng tiết phân phối chương trình phù hợp trình độ học sinh. Giải pháp “Các loại hình bài tập khác để phát triển kỹ năng nói” đưa thêm các lựa chọn để giáo viên có thể dùng để dạy nói một cách phong phú và phù hợp nhất với học sinh của mình. Giải pháp “Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói” là vài kinh nghiệm nhỏ để hoàn thiện thêm quá trình dạy kỹ năng nói. Đề tài này giúp giáo viên hoàn thành mục tiêu phát triển kỹ năng nói cho học sinh, góp phần làm cho môn học thêm sinh động và ứng dụng vào thực tế nhiều hơn.

II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Đề tài này có thể được áp dụng để dạy nói cho học sinh ở các trường THCS trên cả nước. Đặc biệt phần các ví dụ của đề tài được áp dụng riêng cho học kỳ I của lớp 7.

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, HƯỚNG PHÁT TRIỂN

           Để hình thành và phát triển kỹ năng Nói trong quá trình dạy học ngoại ngữ. Giáo viên phải là người giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức thực hiện. Học sinh đóng vai trò chủ đạo có nghĩa là phải phát huy cao độ tính tích cực của các em trong luyện tập, thực hành. Muốn thực hiện được, cá nhân học sinh phải tích cực và tự giác tham gia thực hành .

          Ngoài ra giáo viên phải giảm tối đa thời gian nói trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn ngữ cho học sinh.

       Sự chuẩn bị của học sinh cũng rất cần thiết như: học thuộc từ, soạn từ mới, đọc trước những gợi ý trong sách giáo khoa, làm bài tập về nhà

            Thêm vào đó , sự tận tâm và lòng nhiệt tình trong giảng dạy của người giáo viên rất là cần thiết, nó góp phần không nhỏ trong kết quả dạy học.

           Từ những kinh nghiệm của việc dạy nói, vấn đề còn bỏ ngỏ ở đây là : việc kiểm tra đánh giá kỹ năng nói của học sinh thế nào để thúc đẩy việc dạy và học kỹ năng này . Đó là điều cần được sớm nghiên cứu và giải quyết .

IV. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

                        - Giáo viên chủ nhiệm các lớp, tổng phụ trách xây dựng nề nếp học tập: đôi bạn cùng tiến, học sinh   vượt khó học tốt... để khicgs lệ tinh thần học tập của học sinh

                        -  Nhà trường trang bị đài casset, bàn đôi cho học sinh. Lớp học không quá 35 học sinh.

                       - Các cấp lãnh đạo sớm có các qui định cụ thể về việc dạy học và kiểm tra đánh giá kỹ năng nói.

KẾT LUẬN

            Những nội dung mà chúng tôi trình bày trên đây chỉ là sư tập hợp, đúc kết kinh nghiệm của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Song với mục đích  nâng cao chất lượng giáo dục , chúng tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp một phần nâng cao kỹ năng nói cho học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quí báu từ thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

YEn
Tin liên quan