Ngày đăng : 25-10-2014
Trong nhiều
năm qua, công tác sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn trong các Trung tâm đã
được tổ chức thực hiện, duy trì thường xuyên và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Sinh hoạt chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ tác
nghiệp của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng
môi trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) cũng là hoạt
động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề
liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó
khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng
thú cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?
cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
Trên cở sở nghiên cứu lý thuyết và căn cứ vào tình hình thực tế của Trung tâm
GDTX2 từ đầu năm học 2013-2014 đến nay Trung tâm đã tổ chức được 3 tiết học với
2 môn thuộc khoa học xã hội và 1 môn thuộc khoa học tự nhiên, đặc biệt môn khoa
học tự nhiên Trung tâm tổ chức vào chiều ngày 5/3/2014 có mời phòng GDTX tham
dự, có sử dụng bảng thông minh hỗ trợ tiết học mang lại được những hiệu quả
nhất định, tuy nhiên trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học ở tiết học
SHCM theo hướng NCBH cũng còn có những hạn chế nhất định. Từ những kết quả đạt
được và hạn chế Trung tâm rút ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế
như sau:
1. Giải pháp đối với giáo viên:
Giải pháp1: Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
Phải hình
thành trong trường học, tổ chuyên môn thành văn hóa học tập suốt đời. Giúp mỗi
GV phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn cảnh về nhà trường
cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản thân, của tổ chuyên môn để
hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà
trường.
Thực hiện
tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các GV để mọi
người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình. Tổ
chức học tập, sử dụng công nghệ truyền thông, thông tin để mọi GV được trao đổi
trực tiếp và biết lắng nghe.
Phải xây dựng văn hoá của tổ, của nhà trường với các định
hướng giá trị cụ thể để mọi người cùng hướng tới.
Tổ trưởng phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi dưỡng.
Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, những mục
tiêu và cam kết của nhà trường cũng như kế hoạch phát triển nhà trường với GV
để họ hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.
Phát triển các mối quan hệ theo chiều ngang để đảm bảo sự
cộng tác, hợp tác giữa các GV trong tổ và giữa tổ này với tổ khác trong thực
hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục.
Giải pháp 2: Tạo động lực làm việc cho GV
Về nguyên
tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của nhà trường, cần
xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc cho các thành
viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà trường. Ở
đây đề cập đến một số gợi ý về cách thức tạo ra động lực làm việc cho đội ngũ
GV, để tổ trưởng lựa chọn và thực hiện:
Tạo cơ hội
cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động sinh hoạt chuyên đề
nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn.
Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện
tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng khi thực hiện chuyên đề.
Khẳng định thành tích của mỗi GV/ nhóm GV trong việc thực hiện chuyên đề.
Giải pháp 3: Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong
tổ chuyên môn
Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn chỉ có
được khi các thành viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã
định.
Để hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn hiệu quả hãy
bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ/nhóm. Ngoài ra, tổ/nhóm
chuyên môn cần thống nhất với nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải
quyết vấn đề và xác định các nguyên tắc làm việc của tổ.
Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bổi đắp tinh thần
đồng đội và thói quen làm việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng
thuận mọi GV của tổ cần thống nhất về việc phải nhắm tới các mục tiêu nào và
bàn định các biện pháp thực hiện.
Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm
tàng và vai trò của mỗi GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ
được đánh giá đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng GV sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ
chuyên môn.
Phát huy tốt vai trò của nhóm
trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn sinh lực, người liên hệ chính
giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người phát ngôn cho nhóm.
Xây dựng môi trường khuyến khích mọi
người làm việc: Trong tổ chuyên môn luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc
đúng giờ, tôn trọng, nêu cao tinh thần hợp tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng,
đánh giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi GV trong tổ, thừa nhận sự khác
biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục tiêu chung.
Trong hoạt động của một tổ chức, các cá nhân có thể là nguồn
phát sinh những ý tưởng sáng tạo nhất, nhưng nhóm làm việc vẫn là công cụ tốt
nhất của tổ chức để biến các ý tưởng thành hiện thực.
Giải pháp 4: Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng
Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy
tự học làm chủ yếu. Yêu cầu mỗi GV lựa chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách
độc lập. Khuyến khích từng GV lập kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng gồm các
nội dung:
Phát động phong trào tự học, tự bồi
dưỡng trong đội ngũ GV, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để GV tự học, tự
nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng,
tự đào tạo.
Tự học, tự
nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa để nêu gương cho
người học. Chính vì vậy, tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những biện pháp để phát
động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ nhằm tạo động lực để
GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng con đường tự
học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Giải pháp đối với học sinh:
Làm tốt công tác hướng dẫn và triển khai tới học sinh, đặc biệt trong các tiết
dạy thể nghiệm. Học sinh phải hiểu được bài học và cách thầy cô giáo tham gia
giờ dự với các em, giúp các em chủ động và hoàn toàn không bất ngờ.
Thực hiện các hình thức hoạt động
cho học sinh nhiều hơn. Đó là việc tổ chức các hình thức dạy học đa dạng giúp
cho học sinh trong quá trình tìm hiểu bài học cần có sự chủ động và tích cực
hơn.
Dành nhiều thời gian hơn cho
việc học sinh tìm hiểu nội dung bài học. Mỗi hình thức dạy học giáo viên áp
dụng sẽ có khoảng thời gian nhất định, giúp cho các em có được khoảng thời gian
hợp lý để tìm hiểu nội dung yêu cầu của GV.
Công tác quan sát, đánh giá,
góp ý, trao đổi của giáo viên dự giờ cần chủ động và tích cực hơn. GV cần có sự
quan sát cụ thể và tích cực trong quá trình diễn ra của tiết học, đặc biệt quan
sát học sinh học lực yếu, và học sinh có học lực khá qua sự so sánh đó có thể biết
được mức độ nhận thức của các em và phương pháp giáo viên áp dụng có phù hợp
hay không.
Thực hiện ở các phòng học hợp
lý để các giáo viên dự dễ quan sát và học sinh cũng có chỗ ngồi thoái mái
hơn. Điều này còn tùy thuộc cơ sở vật chất của mỗi cơ sở GD, song nếu cơ sở vật
chất thiếu giờ dạy NCBH chúng ta có thể lựa chọn số học sinh vừa đủ đảm bảo đủ
cơ sở vật chất để có thể tiến hành bài học.
Đó là những
giải pháp thực tế trong sinh hoạt chuyên môn đã rút ra sau khi thực
hiện các bài giảng trong năm học, chúng tôi mong muốn nhận được sự chia sẻ và
đóng góp ý kiến để hoạt động chuyên môn của chúng tôi có được sự đa dạng
và hiệu quả hơn nữa.