Thứ năm, 02/05/2024 18:04:08
SKKN về CÔNG TÁC PHỔ CẬP

Ngày: 11/11/2015

A/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Luật Phổ cập giáo dục khẳng định “Giáo dục Tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt của đất nước”; “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” Để đạt được những vấn đề nêu trên đòi hỏi mỗi chúng ta - những người làm công tác giáo dục cần trước tiên làm tốt công tác phổ cập giáo dục và đặc biệt là Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT). Đặc thù của công tác PCGDTHĐĐT là nâng cao chất lượng, chú trọng điều kiện phục vụ dạy học và đội ngũ giáo viên, đảm bảo vững chắc cho chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy, công tác này là nhiệm vụ hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Với thực trạng địa phương xã Thạnh Quới nói chung và trường Tiểu học Thạnh Quới 2 nói riêng thì việc làm công tác PCGDTHĐĐT vô cùng khó khăn, là chặng đường dài đầy gian nan, thử thách. Vì thế chúng ta cần làm việc này thường xuyên, liên tục, không được chủ quan, lơ là và cần tìm ra những giải pháp thích hợp để từng bước tháo gỡ những khó khăn và dần hoàn thành công tác này mang tính ổn định, bền vững, tạo tiền đề tốt cho việc nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường nhằm đáp ứng được những nhu cầu, xu thế mới của xã hội. Bản thân công tác chuyên trách đã được 15 năm nhận thấy rằng “Muốn phát triển bền vững ngay từ bậc học nền tảng thì nhất quyết phải thực hiện bằng được mục tiêu PCGDTHĐĐT, cần phải tìm mọi giải pháp để nâng cao chất lượng cũng như bảo đảm sự chăm chỉ, chuyên cần của học sinh” Công tác phổ cập của địa phương các năm qua rất nhiều biến đổi thăng trầm, có nhiều đồng chí Cán bộ quản lí, Giáo viên chuyên trách xã trên địa bàn thay đổi liên tục, nên những kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác này còn hạn chế. Tuy nhiên, công tác làm PCGDTHĐĐT mới được quan tâm sâu sát trong vài năm gần đây cho nên việc hoàn thành các chỉ số theo tiêu chuẩn qui định tại thông tư 36/2009/TT- BGDĐT là hết sức nặng nề, khó khăn. Khi được phân công làm công tác này bản thân cảm thấy hết sức bỡ ngỡ và lúng túng, đặc biệt là khâu điều tra, hoàn thành các văn bản, hồ sơ theo qui định một cách khoa học, chính xác về nội dung và các thông số. Phải mất một khoảng thời gian khá lâu, qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, mày mò, tìm hiểu và điều tra thực tế, tôi nhận thấy có một số biện pháp có thể áp dụng tốt trong việc hoàn thành có hiệu quả công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi . Chính vì thế mà tôi mạnh dạn xây dựng đề tài “Một số giải pháp giúp làm tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi” với hi vọng làm tốt công tác PCGDTHĐ ĐT tại đơn vị. 2. Mục đích nghiên cứu: Cái cốt lõi của đề tài là tìm kiếm những giải pháp tích cực để làm tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Những giải pháp này tập trung vào những vấn đề: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học? Công tác điều tra và huy động trẻ ra lớp? Xây dựng một môi trường học tập tích cực, thân thiện nhằm hạn chế tối đa trẻ bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học đồng thời làm thế nào đó để hệ thống hồ sơ, bảng biểu được xây dựng sắp xếp một cách khoa học, có tính chính xác cao?” Trả lời đầy đủ, rõ ràng những câu hỏi này là đã tìm ra lời giải và đáp số cho “Bài toán khó” Phổ cập GDTH đúng độ tuổi. Cái đích cuối cùng là làm sao cho mọi trẻ em trong độ tuổi được ra lớp, được học tập trong một môi trường thân thiện, được lĩnh hội, phát huy những tri thức nhân loại và có khả năng phát triển trí tuệ, tâm hồn, có kĩ năng sống tốt và thực thụ là những chủ nhân tương lai của đất nước. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Tập thể giáo viên, học sinh trường tiểu học Thạnh Quới 2. - Cha mẹ học sinh và các đoàn thể xã hội tại địa phương. - Phương pháp quản lí, chỉ đạo của nhà trường. - Các phương pháp – hình thức tổ chức dạy học trên lớp của giáo viên. - Hệ thống hồ sơ nhà trường và hồ sơ, bảng biểu công tác phổ cập. - Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác Phổ cập của ngành. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu về cách thức chỉ đạo làm công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi. - Nghiên cứu về công tác điều tra, thống kê số liệu của các tổ điều tra. - Nghiên cứu về môi trường sống, môi trường giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Điều tra, thống kê. - Phân tích, tổng hợp. - Lập luận, thực nghiệm. - Quan sát, phân loại. B/NỘI DUNG I. Đặc điểm tình hình: 1. Đặc điểm tình hình chung Trường tiểu học Thạnh Quới 2 cách trung tâm huyện 5km về hướng Tây Bắc, trường có tỷ lệ học sinh nghèo chiếm 50% trên toàn xã, địa bàn quản lí gồm 3 ấp, dân cư sống rải rác không tập trung .Tình hình chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn tương đối ổn định. Đời sống kinh tế của địa phương những năm gần đây ngày có chiều hướng phát triển. Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, làm thuê theo múa vụ… Trong những năm gần đây chính quyền địa phương rất quan tâm đến đời sống văn hóa - xã hội. Chất lượng giáo dục của trường ngày càng được nâng cao góp phần vào công cuộc xây dựng mảnh đất Thạnh Quới ngày càng giàu đẹp. 2. Thuận lợi: Luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Đảng uỷ và Uỷ ban nhân dân xã Thạnh Quới và sự phối hợp chặt chẽ giải quyết công việc giữa Ban chỉ đạo phổ cập với Uỷ ban nhân dân xã, mặt trận các đoàn thể ở xã. Tình hình an ninh trật tự tương đối ổn định, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện. Các chương trình, mục tiêu Quốc gia và sự hỗ trợ đầu tư kinh phí của Nhà nước. Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động từ đó nhận thức của của một số người dân về công tác giáo dục ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng được nâng lên. Đã có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức của đa số người dân về nâng cao chất lượng giáo dục cho con em. 3. Khó khăn: Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, phó mặc mọi việc cho nhà trường. Một số khác tuy quan tâm đến con nhưng không nắm rõ nội dung kiến thức và các phương pháp sư phạm để hướng dẫn con học. Nhận thức của một số phụ huynh về công tác giáo dục còn hạn chế. Số hộ nghèo và cận nghèo còn nhiều. Đời sống kinh tế của một số người dân trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. Một số hộ dân thường hay bỏ địa phương đi nơi khác làm thuê theo mùa. Đến mùa vụ cha mẹ bắt ở nhà cùng làm thuê hoặc trông nhà. Do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Cơ sở vật chất của trường còn thiếu phòng như: các phòng Đoàn đội, Y tế, thiết bị, giáo viên, giáo dục nghệ thuật, sân chơi bãi tập chưa đúng qui cách... II. Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi: 1. Công tác điều tra, cập nhật số liệu: Hàng năm, các giáo viên phụ trách địa bàn đã tiến hành phúc tra, thống kê số liệu theo phiếu và chuyển về cho giáo viên chuyên trách công tác phổ cập của nhà trường. Tuy nhiên, giáo viên điều tra đến nhà nhiều khi không gặp được chủ hộ hoặc chỉ gặp được một số cụ già và em nhỏ nên việc thu thập thông tin nhiều khi thiếu chính xác. Thực tế số liệu và các diễn giải trong phiếu có nhiều nội dung thiếu chính xác, các thông tin giữa hồ sơ học sinh ở nhà trường và phiếu điều tra phổ cập không khớp nhau nên rất khó khăn cho việc làm hồ sơ. Ngoài ra còn tồn tại những trường hợp như một số em có tên trong cả hai phiếu điều tra ở hai hộ khác nhau, thậm chí hai ấp khác nhau (Do ông nội làm chủ hộ sau đó tách hộ thì con trai làm chủ hộ ở một khẩu khác), hoặc có nhiều em tên trong phiếu điều tra và tên trong hồ sơ nhà trường khác nhau … Kinh nghiệm của giáo viên làm công tác điều tra còn hạn chế, thậm chí có một số giáo viên thiếu tình thần trách nhiệm hoặc lười biếng, ỷ lại. Họ không tận tình đến tận hộ gia đình để điều tra mà chỉ điều tra qua hệ thống hồ sơ nhân khẩu được lưu trữ ở tại các ấp hay thống kê trình độ văn hóa của đối tượng trẻ bằng cách tịnh tiến số tuổi, số lớp theo năm học cho nên không cập nhật được những số liệu mới và có những thông tin thiếu chính xác. Mặt khác, cán bộ chính quyền địa phương và các đoàn thể ít quan tâm đến công tác phổ cập giáo dục của địa phương. Kinh nghiệm chỉ đạo, lãnh đạo về giáo dục tại địa phương còn hạn chế nhất định như công tác điều tra, vận động, phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh ...do thường xuyên thay đổi lãnh đạo... Tất cả vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giáo dục và việc hoàn thành các mục tiêu PCGDTHĐ ĐT của nhà trường. 2. Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học tập của học sinh: Những năm trước đây công tác huy động trẻ ra lớp tại đơn vị gặp rất nhiều gian nan. Số trẻ 6 tuổi chưa ra lớp còn tồn tại nhiều do việc đi lại còn khó khăn, gia đình đơn chiếc không ai đưa rước nên việc quan tâm đến công tác giáo dục của con em còn nhiều hạn chế. Việc duy trì sĩ số cũng rất vất vả. Một số gia đình nghèo, khó khăn, con cái đông thường buộc trẻ thôi học ở nhà phụ giúp cha mẹ hay cho con nghỉ vào thời vụ do đó ảnh hưởng rất lớn đến sự chuyên cần của các cháu. Việc quản lí giờ giấc học tập ở nhà của trẻ ít được bố mẹ quan tâm, thậm chí có gia đình còn phó mặc hoàn toàn công tác giáo dục cho nhà trường. Tất cả những yếu tố đó dẫn đến chất lượng học tập của các em chưa cao, tỉ lệ lưu ban còn nhiều, bỏ học giữa chừng vẫn còn tồn tại. 3.Công tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường: Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch xây dựng các chỉ tiêu và vận động, tạo mọi điều kiện có thể để GV học tập nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, xây dựng các chuyên đề dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của thời đại; các thiết bị giảng dạy phục vụ dạy và chưa đảm bảo về chất lượng. Điều kiện của đội ngũ cán bộ giáo viên tuy vẫn còn một số ít gặp nhiều khó khăn trong vấn đề đi lại nhưng vẫn khắc phục được. Trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên khá đồng đều. Bên cạnh đó khả năng lập kế hoạch hoàn thành các mục tiêu phổ cập giáo dục của đội ngũ còn nhiều bất cập do chưa thực sự nắm vững yêu cầu và các tiêu chí cũng như tự đề ra các giải pháp thích hợp cho công tác này. 4. Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị: Những năm gần đây nhà trường chỉ năng cấp sửa chữa nhỏ, chưa được đầu tư xây dựng, cơ bản chỉ đáp ứng được nhu cầu học tập tối thiểu cho học sinh. Trường học chưa được xây dựng khang trang, có tường rào và hệ thống cây xanh được sắp xếp hợp lí, có sân chơi còn quá chật hẹp (điểm chính). Chỉ có khu vệ sinh dành cho học sinh, có nguồn nước sạch phục vụ cho các sinh hoạt cơ bản. Chưa có phòng y tế, phòng Đoàn Đội; phòng thư viện và thiết bị còn sử dụng chung để phục vụ cho công tác dạy và học. Chất lượng và hiệu quả sử dụng của các phòng này còn nhiều hạn chế do thiếu nhiều phòng, năng lực của nhân viên thì khá tốt. Ngoài ra, số bàn ghế ngồi học và hệ thống sân chơi, bãi tập chưa đúng qui cách cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy- học của nhà trường. 5. Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT: Nhìn chung, hệ thống hồ sơ lưu trữ về công tác phổ cập của nhà trường những năm trước có thực hiện đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng và các loại hồ sơ sổ sách cập nhật và lưu trử đầy đủ, độ tin cậy ngày càng cao, những biện pháp thực hiện phù hợp và khoa học. Các nội dung trong hồ sơ phổ cập và hồ sơ nhà trường tuy có thống nhất với nhau như tên học sinh; năm sinh; nơi ở; số lượng học trong trường và học ngoài trường khớp với số lượng có trong thực tế nhưng vẫn còn một vài sai sót nhỏ do tính chủ quan. Ngoài ra khi lập các biểu mẫu thống kê thường bất cập do không hiểu rõ ý đồ của bảng biểu nên dễ dẫn đến làm sai. Bởi vậy, khi thực hiện việc hệ thống hồ sơ sổ sách, lập các bảng biểu hầu hết mọi người có cảm giác “sợ” và thường dễ lẫn lộn, bị rối và chắc chắn điều này ảnh hưởng không tốt đối với việc hoàn thành công tác PCGDTHĐĐT. III. Giải pháp thực hiện: Muốn thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả, bắt buộc người thực hiện công tác này phải hiểu rõ các mục tiêu của phổ cập giáo dục, nắm rõ các tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT, các văn bản ban hành và các hướng dẫn thực hiện của ngành, của địa phương về công tác PCGDTHĐĐT. Nắm rõ thực tế công tác phổ cập giáo dục tại địa bàn quản lí đồng thời trong quá trình thực hiện cần nghiên cứu kĩ, tìm tòi thêm và ghi chép lại những kinh nghiệm trong thực tế. Qua mấy năm thực sự “ăn, ngủ” với công việc này, bản thân có đúc kết được một số kinh nghiệm nhỏ phục vụ cho việc làm PCGDTHĐĐT như sau: 1. Công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: Đầu tháng 6 hàng năm, các tổ điều tra tiến hành công việc điều tra, nhập phiếu. Bộ phiếu điều tra trình độ văn hóa (TĐVH) phải được bảo quản, ghi chép, cập nhật cẩn thận, hàng năm bắt buộc phải điều tra TĐVH bổ sung, bảo đảm không bỏ sót hộ nào hoặc thành viên nào trong hộ. Muốn vậy, các nhóm điều tra phải kết hợp chặt chẽ với ấp, xóm bảo đảm việc thay đổi nhân, hộ khẩu nào cũng được cập nhật, đặc biệt là TĐVH của các thành viên. Sau đó, việc ghi chép vào phiếu phải tỉ mỉ, cẩn thận, tránh bôi xóa, ghi chép tên chủ hộ, các thành viên từ lớn tuổi đến nhỏ tuổi, ghi chú các cột nữ, dân tộc, các cột TĐVH, đánh số từng ấp. Nhiệm vụ của giáo viên điều tra là nắm kĩ đối tượng trẻ 6 tuổi ở địa bàn điều tra, lập danh sách ghi cụ thể thông tin của từng trẻ (bảng thống kê theo ví dụ ở dưới) đồng thời các thành viên trong tổ điều tra cần tuyên truyền công tác giáo dục đến từng hộ gia đình, làm cho gia đình hiểu được quyền và nghĩa vụ được học tập của trẻ. Huy động trẻ ra lớp đúng thời gian tuyển sinh. Ví dụ: DANH SÁCH TRẺ 6 TUỔI VÀO LỚP 1 GIÁO VIÊN ĐIỀU TRA: TỔ:… ẤP: … STT HỌ VÀ TÊN NĂM SINH CON ÔNG BÀ ( NGƯỜI ĐỠ ĐẦU) HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH 1. NGUYỄN VĂN B 2008 NGUYỄN THỊ LAN Hộ nghèo 2. TRẦN THỊ C 2008 TRẦN VĂN DŨNG Khuyết tật 3. LÊ VĂN E 2008 LÊ QUỐC BẢO Ở xa trường (Người lập biểu) * Công tác tuyển sinh của nhà trường: Nhà trường phối hợp với ban văn hóa thông tin xã làm công tác tuyên truyền vận động qua hệ thống loa phóng thanh và các thông báo dán ở những chỗ tập trung đông dân. Mặt khác giáo viên chuyên trách trường gửi thông báo đến từng hộ gia đình có trẻ 6 tuổi đúng độ tuoir vào lớp một biết ngày giờ và địa điểm để đến đăng ký. Quá trình tuyển sinh cần nắm rõ các thông tin của đối tượng tuyển sinh, đối chiếu với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, sổ hộ nghèo, cận nghèo và giấy chứng nhận hoàn thành chương trình mẫu giáo để lập sổ tuyển sinh thật chính xác. Khi kết sổ tuyển sinh cần đối chiếu lại với danh sách trẻ 6 tuổi của các tổ điều tra xem huy động đã tối đa chưa. Nếu còn trẻ chưa ra lớp yêu cầu các tổ điều tra bằng mọi biện pháp đến nhà động viên trẻ nhập học. Trong thực tế vẫn còn tồn tại một số đối tượng đến hết thời điểm tuyển sinh vẫn chưa ra lớp với một số nguyên nhân cơ bản sau: trẻ nhập học nơi khác; trẻ chưa có giấy khai sinh (bởi do nhận thức của bố mẹ và hoàn cảnh gia đình khó khăn); gia đình chưa muốn cho con đi học vì sợ tốn tiền… Tùy từng lí do mà các GV điều tra có các giải pháp phù hợp như gia đình trẻ khó khăn nhà trường chưa thu các khoản đóng góp theo qui định hoặc hướng dẫn làm đề nghị miễn giảm cho các cháu; trẻ chưa có giấy khai sinh vẫn vận động ra lớp và Nhà trường cùng với bố mẹ đến chính quyền địa phương xin được làm giấy khai sinh quá hạn cho trẻ; với trẻ đã tuyển sinh nơi khác cần cập nhật nơi nhập học của trẻ để theo dõi… 2. Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục: a, Duy trì sĩ số: Thực hiện cam kết duy trì sĩ số đến từng GVCN ngay từ đầu năm học. Nếu có hiện tượng bỏ học, trốn học, GVCN cần đến ngay gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, cùng gia đình tìm ra giải pháp giúp các em tiếp tục đến trường. Bên cạnh những tác động của gia đình, xã hội thì chính phương pháp dạy học của giáo viên và môi trường học tập có tác động rất lớn đến khả năng chuyên cần của trẻ. Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa vui tươi, bổ ích để thu hút trẻ đến trường như: Hái hoa dân chủ, trò chơi dân gian, tìm hiểu thế giới xung quanh em, thi tiếng hát dân ca… trong các ngày lễ lớn… Ngoài ra chú trọng xây dựng khuôn viên trường sạch đẹp, thoáng mát, xây dựng các mối quan hệ thân thiện, cởi mở giúp trẻ thực sự thoải mái và cảm nhận được niềm vui khi đến trường. b, Nâng cao chất lượng giáo dục: + Giáo viên: Từng bước BGH tham mưu với các cấp bổ sung đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng để dạy đủ các môn theo chương trình giáo dục tiểu học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các bộ giáo viên được tham gia các lớp nâng chuẩn đáp ứng nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, giúp họ nhận thức đầy đủ và có chiều sâu tác dụng của công tác PCGDTHĐĐT đối với sự nghiệp giáo dục. Chú trọng phân công giáo viên đứng lớp theo năng lực, sở trường của từng người giúp họ có thể phát huy tối đa khả năng của bản thân trong việc dạy học. Nhà trường cần chăm lo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ, xây dựng tổ chức các chuyên đề dạy học thiết thực, phù hợp với khả năng của giáo viên và đối tượng học sinh. Thường xuyên trao đổi, bàn bạc, đưa ra những kinh nghiệm quí trong giảng dạy. Ngoài ra, việc tổ chức tốt các hoạt động phong trào dạy học có hiệu quả như: Hội thi giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi, Hội thi Viết chữ đẹp, Thi đồ dùng dạy học, Sáng kiến kinh nghiệm … cũng góp phần nâng cao năng lực đội ngũ và nhân rộng điển hình trong toàn trường. Bản thân là một chuyên trách tôi luôn luôn tìm tòi, học hỏi, nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản, nghiên cứu kĩ những biểu mẫu mới để tránh sai lệch và hoàn thành tốt chuyên môn. + Học sinh: Thực hiện tốt công tác dạy học cho học sinh như điều tra, vận động trẻ đi học, xây dựng môi trường học tập thân thiện. Có biện pháp động viên về tinh thần và hỗ trợ vật chất từ các nguồn như Dự án PEDC, Quỹ heo đất, Quỹ khuyến học, các nhà hảo tâm … để HS có thể tham gia học tập một cách tốt nhất. Đầu tư, mở rộng loại hình lớp 2 buổi/ngày và trên 5 buổi trên tuần. Tổ chức tốt việc Tăng cường Tiếng Việt cho Học sinh ở các lớp, đặc biệt là HS lớp 1 thông qua lồng ghép tích hợp các môn học. Chú trọng việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi và học sinh năng khiếu nhằm phát huy thế mạnh của nhà trường. Song song là việc tổ chức lớp phụ đạo cho học sinh yếu. Tăng cường các hoạt động học tập nhóm để học sinh kèm cặp nhau cùng tiến bộ. Cụ thể: Giao cho khối tổ chức các hình thức phụ đạo, GVCN chịu trách nhiệm soạn nội dung dạy học phù hợp với các đối tượng này nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS. Nhà trường giám sát, kiểm tra, giúp GV điều chỉnh kế hoạch kịp thời, phù hợp. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể tích hợp với công tác giảng dạy tăng cường khả năng sử dụng Tiếng Việt, rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các kì thi, các hoạt động ngoại khoá, văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian … Duy trì và phát triển phong trào viết chữ đẹp, giữ gìn Vở sạch chữ đẹp của học sinh và nhân rộng điển hình trong toàn trường. Tổ chức tốt các hoạt động thư viện như cho mượn sách, tăng đầu sách tham khảo và truyện đọc cho học sinh nhằm làm phong phú vốn ngôn ngữ và vốn sống cho học sinh giúp các em học tập tốt hơn. 4. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: Mạng lưới trường lớp được qui hoạch sắp xếp phù hợp, tận dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cấp đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tranh thủ sự ủng hộ từ địa phương và phụ huynh học sinh trong công tác đầu tư, cải tạo khuôn viên nhà trường ngày càng khang trang. Đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, xây dựng sân chơi bãi tập đúng qui cách.... Có đủ hệ thống nước sạch trong các sinh hoạt cơ bản ở trường. Từng bước vận động phụ huynh cùng đóng góp mua bàn ghế đúng qui cách, trang bị hệ thống đèn, quạt, trang trí lớp học tích cực, tạo được sự thoải mái cho học sinh khi vào lớp. Nâng cấp hệ thống thư viện, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thư viện, tổ chức tốt việc cho mượn và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học có hiệu quả và thường xuyên. Tổ chức các hoạt động đọc sách báo cho HS trong toàn trường, có thể thực hiện mô hình “Thư viện xanh”. Xây dựng các phòng chức năng của nhà trường như Phòng Y tế, Phòng Đoàn Đội, phòng giáo dục nghệ thuật, Phòng truyền thống và phòng đọc, phát huy tác dụng của các phòng này trong việc giáo dục ý thức truyền thống, lòng tự hào dân tộc, kĩ năng sinh hoạt và làm giàu thêm vốn sống cho HS. 4. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực: Mỗi thầy cô giáo thực sự là tấm gương sáng và là người mẹ hiền của các em. Giáo viên hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. GV biết lựa chọn những phương pháp và hình thức dạy học nhẹ nhàng, phù hợp để giúp HS tiếp thu tốt các kiến thức. Tham xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp, đảm bảo an toàn, tạo được cho HS tâm lí thoải mái, thích đựợc đến trường mỗi ngày. Tham gia tốt các phong trào, các hoạt động giao lưu văn hoá – văn nghệ, thể dục thể thao do ngành và địa phương phát động. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa như: Giáo dục ngoài giờ lên lớp; Giáo dục an toàn giao thông; Nha học đường, Tìm hiểu nước sạch và vệ sinh môi trường; Thi kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh; lồng ghép các trò chơi dân gian… để HS thấy được “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. Sử dụng có hiệu quả số sách tài trợ của nhà nước và nguồn kinh phí từ quỹ dạy và học để mua tài liệu, truyện thiếu nhi… Bố trí, sắp xếp thời gian hợp lí để tổ chức cho các em có điều kiện được đọc sách. Tổ chức công tác sinh hoạt đội thực sự nghiêm túc tạo không khí vui tươi phấn khởi cho học sinh và giáo dục ý thức trách nhiệm với cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước. 5. Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Sinh thời Bác Hồ có viết: 'Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù có tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn thành'. Quả đúng như vậy, công tác giáo dục trong nhà trường, nhất là việc làm PCGDTHĐĐT nếu không có sự cộng tác tích cực từ các đoàn thể ngoài xã hội và từ phía cha mẹ học sinh thì nhà trường khó có thể đạt được những mục tiêu mà Giáo dục phổi cập đúng độ tuổi đề ra. Trong thực tế chúng tôi đã thực hiện các biện pháp phối hợp như sau: - Phát huy tối đa vai trò, chức năng nhiệm vụ của chính quyền đoàn thể địa phương, Ban đại diện CMHS. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp, cộng đồng trách nhiệm của chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo tâm…góp công sức cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục. - Chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong xã hội làm tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục. Phát huy vai trò các ấp (đặc biệt là trưởng ấp) trong việc vận động trẻ đến trường và giúp cho cán bộ điều tra làm tốt công tác cập nhật các số liệu trong phiếu điều tra. - Chính quyền địa phương thường xuyên đôn đốc các cấp các ngành thực hiện có chiều sâu về công tác PCGDTH ĐĐT. Các thành viên trong Ban chỉ đạo phổ cập xã hoạt động tích cực, linh hoạt, tổ chức họp thường kỳ lấy ý kiến xây dựng kế hoạch cho cả năm. - Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với gia đình – xã hội vận động duy trì sĩ số, hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học và ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu bỏ học, chán học. - Chủ động đề xuất với các cấp để quyên góp, giúp đỡ học sinh nghèo, mồi côi, khuyết tật bằng cách tặng học bổng, quần áo để các em yên tâm học tập tốt. - Phối hợp với phụ huynh quản lí nề nếp, giờ giấc học tập, sinh hoạt ở nhà để xây dựng cho trẻ có động cơ học tập đúng đắn. Thường xuyên thông tin liên lạc với Phụ huynh học sinh về tình hình học tập của con em để có những kèm cặp, giúp đỡ kịp thời. - Ban thông tin văn hóa xã luôn phối hợp với Ban chỉ đạo phổ cập để có kế hoạch tuyên truyền PCGDTHĐ ĐT trên hệ thống loa phát thanh đến tận các ấp. - Hội khuyến học kêu gọi các tổ chức, cá nhân trên địa bàn ủng hộ quĩ khuyến học nhằm khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh có thành tích tốt trong học tập rèn luyện; kịp thời giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn về sách vở, quần áo để các em có điều kiện đến trường. - Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội đồng đội xã làm tốt các phong trào thanh thiếu niên, tổ chức cho các em được tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích nhân các dịp lễ lớn như Rằm trung thu; Ngày Quốc tế thiếu nhi 1- 6; Ngày thành lập Đội thiếu niên tiền phong Hồ chí Minh… để tạo động lực cho các em có thể học tập tốt và chuyên cần hơn. 6. Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT: Để công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả toàn diện điều bắt buộc là phải nắm rõ hệ thống hồ sơ sổ sách và thực hiện đúng qui định. Theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT Ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi thì hồ sơ kiểm tra công nhận gồm các nội dung: + Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả PCGDTH, PCGDTHĐĐT + Các biểu thống kê tổng hợp (mức độ II, đội ngũ giáo viên tiểu học và cơ sở vật chất). + Biên bản tự kiểm tra + Quyết định của đơn vị cấp huyện công nhận đơn vị cơ sở + Danh sách học sinh hoàn thành chương trình tiểu học + Danh sách hoàn thành chương trình tiểu học của các trường có liên quan + Danh sách học sinh toàn trường + Danh sách học sinh trong địa bàn + Danh sách học sinh học ngoài địa bàn + Danh sách các đối tượng miễn giảm + Sổ PCGDTH + Sổ Chống Mù chữ + Sổ đăng bộ Ngoài những hồ sơ trên trường có làm thêm một số hồ sơ để tiện cho công tác thống kê, đối chiếu như: Sổ tuyển sinh; Sổ chuyển đi, chuyển đến, miễn giảm; Danh sách ngoài địa bàn học trong trường; Danh sách học sinh trong độ tuổi còn học ở các lớp: Danh sách trẻ 11- 14 tuổi đang học tiểu học. Các nội dung trong hồ sơ cần được thiết lập đầy đủ, đảm bảo về thủ tục, tính pháp lí và được sắp xếp khoa học, hợp lí, dễ hiểu và có độ chính xác, tin cậy cao. Đây là một trong những công việc hết sức quan trọng vì từ hệ thống hồ sơ này sẽ có đầy đủ số liệu, các hồ sơ liên quan để làm cơ sở minh chứng cho việc kiểm tra, xây dựng kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn đồng thời có thể làm tư liệu để đề xuất những tham mưu cho công tác phổ cập với quản lí nhà trường hay Ban chỉ đạo phổ cập cấp trên. Tất cả những thông tin ở các loại hồ sơ này phải trùng khớp, chính xác. Chúng như sợi dây chuyền nhiều mắc xích, không được làm hư một mắc xích nào bởi nếu chủ quan, lơ là thì không bao giờ hoàn thành được công tác thống kê. Cụ thể: a, Danh sách tuyển sinh: Được thể hiện những nội dung như mẫu của sổ đăng bộ. Mẫu: DANH SÁCH TUYỂN SINH LỚP 1 Năm học: ….. - ….. Số TT Họ và tên Nữ Ngày tháng năm sinh Nơi sinh Dân tộc Chỗ ở hiện nay Học, tên cha mẹ (hoặc người đõ đầu) Ghi chú *Kết luận: Tổng số tuyển sinh: …; Nữ: … Số học sinh khác tuyến học tại trường: …; Nữ: … (Trong xã: …; Ngoài xã: …) Tỉ lệ 6 tuổi trên địa bàn đã tuyển tại trường: …/… = …%; Nơi khác: …/… = …% Số học sinh khuyết tật đã tuyển: …. /… đạt tỉ lệ …% (Nếu có) Khi tuyển sinh lưu ý kiểm tra kĩ hồ sơ tuyển sinh (Giấy khai sinh – sổ hộ khẩu – Sổ hộ nghèo (nếu có) - Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình mẫu giáo). Người thu có nhiệm vụ cập nhật đầy đủ thông tin vào DS tuyển sinh. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cần tổng kết đầy đủ, lập bảng tổng hợp ở phía dưới (Phần kết luận như ở mẫu). Đối chiếu với Sổ phổ cập để điều chỉnh thiếu sót. Sau khi hoàn thành công tác tuyển sinh yêu cầu thư kí hội đồng và văn thư nhà trường nhập danh sách mới tuyển vào Sổ đăng bộ theo khóa học. b, Sổ đăng bộ: Sau khi tuyển sinh và biên chế học sinh theo các lớp xong, Văn thư nhập số học sinh cụ thể theo khóa học. Cập nhật số học sinh lưu ban, số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học (ghi loại bằng và số hiệu cụ thể) theo từng khóa ngay từ đầu năm học cũng như cập nhật kịp thời các thông tin học sinh chuyển đến, chuyển đi trong năm và cuối mỗi năm học cần chốt số học sinh theo lớp của từng năm học. Sổ này lưu trữ dài hạn được cấp theo mẫu và bảo quản thật tốt, trình bày sạch sẽ, rõ ràng, không được tẩy xóa. c, Danh sách học sinh trong toàn trường: Ngay từ khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, nhà trường giao mẫu này cho từng lớp và yêu cầu các giáo viên cần đối chiếu hồ sơ của học sinh và sổ hộ khẩu để nhập chính xác các thông tin này. Trong thực tế thường gặp một số sai sót như thông tin trong giấy khai sinh không khớp với sổ hộ khẩu (phần lớn do sự thiếu hiểu biết của phụ huynh), GVCN cần kết hợp với cha mẹ HS điều chỉnh các nội dung còn sai sót để hoàn chỉnh danh sách. Sau đó bàn giao lại cho nhà trường để theo dõi. Mẫu: DANH SÁCH HỌC SINH LỚP: … Năm học: ….. - …. . Số TT Họ và tên Nữ Ngày tháng năm sinh Nơi sinh Chỗ ở hiện nay Học, tên cha mẹ (hoặc người đõ đầu) Lưu ban Mới tuyển Hoàn cảnh gia đình Ghi chú : Tùy theo năm sinh ( độ tuổi) của từng lớp: Tổng số : …; Nữ : … Đúng độ tuổi: ……………… Trên 3 tuổi : ……………. Trên 1 tuổi : ……….……… Trên 4 tuổi : …………… Trên 2 tuổi : ……….……… Trên 5 tuổi : …………… d, Số phổ cập: Mẫu cũng thể hiện đầy đủ các kênh thông tin Số Thứ tự, số Phổ cập, họ và tên. Ngày, tháng, simh, giới tính, họ tên chủ hộ, số phiếu điều tra, năm học theo độ tuổi, ghi chú (chết-khuyết tật-chuyển đi-chuyển đến…) Ví dụ: Năm sinh: 2007 Mẫu sổ phổ cập (Mẫu A4 ngang vì nội dung thông tin nhiều). Phía dưới là bảng tổng hợp (mẫu ví dụ). Ấp: AA NĂM SINH: 2007 STT SPC HỌ VÀ TÊN NGÀY THÁNG NỮ CHỦ HỘ SỐ PĐT 2013 2014 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 GHI CHÚ chết-khuyết tật-chuyển đi-chuyển đến 6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi 12 tuổi 13 tuổi 14 tuổi 01 01 Nguyễn Văn H 12/06 Nguyễn Văn Cha 012 1A 2 Sổ phổ cập Tiểu học dùng để theo dõi các đối tượng độ tuổi từ 6 – 14 tuổi hàng năm nên việc nhập các đối tượng trong độ tuổi từ Phiếu điều tra vào sổ phổ cập phải được thực hiện chính xác, tránh thiếu hoặc dư các đối tượng. Nên ghi đầy đủ thông tin vào các cột, mục trong Sổ phổ cập , lưu ý việc ghi tên cha, mẹ và tên chủ hộ để tránh nhầm lẫn. Một số trường hợp nhầm lẫn năm sinh, họ tên cha, mẹ (nhất là đối với các đối tượng đồng bào dân tộc) gây trở ngại đến việc thống kê. Để việc thống kê các số liệu được chính xác, nên ghi cột tổng ở từng trang trong các độ tuổi ở sổ phổ cập, sau đó dùng sổ thống kê nháp các số liệu (nếu không thống kê nháp khi nhầm lẫn rất khó kiểm tra, nếu có phải kiểm tra lại từ đầu rất mất thời gian). Sau khi ghi đầy đủ các cột mục, trước khi lên các biểu mẫu thống kê, lưu ý các mẫu thống kê cuối Sổ phổ cập, cần thống kê trình độ các đối tượng trong Sổ theo địa bàn từng ấp. Theo tôi, ta cần phải nắm rõ các số liệu này, vì đây là cơ sở để đánh giá, phân loại các ấp trong công tác Phổ cập GDTH, nó cũng là cơ sở để đề ra kế hoạch cho từng nhóm hoàn thành tốt hơn công tác điều tra ở những năm sau. e, Phiếu điều tra: Như đã nêu ở phần thực trạng, tất cả các phiếu điều tra của các Giáo viên phụ trách địa bàn tuy có đủ các hộ và các thành viên trong từng hộ nhưng thực tế những thông tin trong phiếu cần kiểm tra đối chiếu lại thật chi tiết trước khi nhập vào Sổ theo dõi phổ cập.Tôi tạm gọi biện pháp này là “Điều tra ngược”. Với phương pháp này các thông tin trong phiếu điều tra có độ chính xác khá cao. Qui trình kiểm tra như sau: + Đối chiếu thông tin số học sinh từ phiếu điều tra với số trẻ 6 đến 14 tuổi đang học tại trường với danh sách học sinh toàn trường, danh sách hoàn thành chương trình và danh sách học sinh trong địa bàn học nơi khác. + Lọc những trường hợp không đúng; trường hợp có tên trong phiếu mà chưa có trong hồ sơ theo dõi của nhà trường và ngược lại. + Dựa vào những thông tin trong danh sách học sinh để điều chỉnh ngược lại trong phiếu.Cụ thể: - Những trường hợp có danh sách trong nhà trường mà chưa được lập phiếu thì tổ điều tra lập phiếu mới và đến tận hộ gia đình để điều tra lại. - Những trường hợp có tên trong phiếu điều tra mà hồ sơ theo dõi nhà trường chưa có cũng cần điều tra lại xem những trẻ đó đã ra lớp chưa, học ở đâu? - Những sai sót khác. Ví dụ 1: Thông tin chính xác ở hồ sơ theo dõi của nhà trường là: Em Nguyễn Hữu Dũng sinh năm 2003, dân tộc Kinh con ông Nguyễn Hữu Tài trú tại ấp Quy Lân 2 và đang là học sinh lớp 6A2. Trong phiếu điều tra là: Nguyễn Hữu Dũng sinh năm 2001, dân tộc Kinh con ông Nguyễn Hữu Tài trú tại ấp Quy Lân3 và đang là học sinh lớp 4. Ví dụ 2: Trong danh sách nhà trường có em Hoàng Thị Lan sinh năm 2006 ngụ ở ấp Quy Lân 1 đang học ở lớp 3A nhưng trong phiếu điều tra không có tên. Ví dụ 3: Trong phiếu điều tra có em Đặng Thị Đào , sinh năm 1998 ở ấp Quy Lân 3 nhưng danh sách nhà trường không có, sổ theo dõi học sinh học nơi khác cũng chưa cập nhật. Với những trường hợp thiếu và sai sót như trên các GV PTĐB cần điều chỉnh lại thông tin ở phiếu. + Sau khi rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung phiếu điều tra chính xác rồi mới nhập đầy đủ thông tin vào Sổ phổ cập. + Từ sổ phổ cập của nhà trường ta có thể lọc những thông tin cơ bản cho công việc kiểm tra, cập nhật số liệu vào các biểu mẫu thống kê các bảng. *Lưu ý : Sau khi hoàn thành đầy đủ, chính xác các thông tin trong phiếu điều tra cần liên hệ với gióa viên chuyên trách phổ cập THCS để họ nhập vào sổ theo dõi phổ cập THCS nhằm đảm bảo sự thống nhất, liên thông, có hệ thống giữa Phổ cập THCS và PCGDTHĐ ĐT trong toàn xã. g, Các biểu mẫu thống kê: Khi các thông tin ở các loại hồ sơ liên quan có độ tin cậy cao thì việc nhập các biểu mẫu khá đơn giản. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần lưu ý người thống kê phải thực sự hiểu rõ ý đồ của từng bảng biểu, từng nội dung thể hiện ở đó thì mới có thể hoàn thành một cách đầy đủ và chính xác. Cần đặc biệt quan tâm biểu mẫu tổng hợp trẻ em trong diện PCGDTHĐĐT (Xem biểu mẫu) Hướng dẫn nhập số liệu biểu thống kê trẻ em 6 đến 14 tuổi Năm sinh 1 Độ tuổi 2 Tổng số 3 Tổng số HS trong độ tuổi sống trên địa bàn Nữ 4 Số HS nữ trong độ tuổi sống trên địa bàn Dân tộc 5 Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi sống trên địa bàn Khuyết tật Tổng số 6 Số HS khuyết tật trong độ tuổi sống trên địa bàn Học hoà nhập 7 Số HS khuyết tật trong độ tuổi sống trên địa bàn học hoà nhập Số phải phổ cập 8 Tổng số (3) - Khuyết tật (6) Đã và đang đi học tiểu học Lop 1 Số PPC Tại chỗ 9 Số HS phải phổ cập trong độ tuổi học tại trường của xã (phường, thị trấn) Nơi khác 10 Số HS phải phổ cập trong độ tuổi học ở nơi khác Số không PPC Xã 11 Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, cùng huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) với xã đang kê khai, học tại trường của xã Huyện 12 Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, không cùng huyện nhưng cùng tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) với xã đang kê khai Tỉnh 13 Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC của xã, không cùng tỉnh với xã đang kê khai Nữ 14 Số HS nữ trong độ tuổi học tại xã 9-10 buổi/tuần 15 Số HS trong độ tuổi được học 9-10 buổi/tuần Số không PPC 44 Tổng số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC HTCTTH Số PPC 45 Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, hoàn thành chương trình tiểu học Nữ 46 Số HS nữ trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học Dân tộc 47 Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học Số không PPC 48 Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, học tại trường của xã hoàn thành chương trình tiểu học Số lưu ban Số PPC TSố 49 Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học Nữ 50 Số HS nữ trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học Dân tộc 51 Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học Số không PPC 52 Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, lưu ban trong năm học Số bỏ học Chưa đi học Số PPC TSố 53 Số HS trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học Nữ 54 Số HS nữ trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học Dân tộc 55 Số HS dân tộc thiểu số trong độ tuổi thuộc diện PPC, bỏ học hoặc chưa đi học Số không PPC 56 Số HS trong độ tuổi không thuộc diện PPC, bỏ học * Các thống kê của các lớp 2,3,4,5 cách nhập thông tin tương tự như ở hàng lớp 1 Với các hồ sơ còn lại như: Danh sách hoàn thành chương trình tiểu học; Sổ chuyển đến, chuyển đi; Danh sách học sinh trong đại bàn quản lí học ngoài trường; Danh sách học sinh ngoài địa bàn quản lí học trong trường; Danh sách học sinh lưu ban các năm; Danh sách học sinh trong độ tuổi tốt nghiệp còn học ở các lớp… cần thể hiện đầy đủ và chính xác các thông tin, khớp với các loại hồ sơ khác. 7. Tổng hợp các báo cáo, phương hướng công tác của năm, giai đoạn: Hàng năm, dựa trên các số liệu thống kê đã có, cán bộ phụ trách công tác PC của nhà trường cần tham mưu cho Ban chỉ đạo thành lập các báo cáo tổng kết, phương hướng năm và theo từng giai đoạn. Nội dung của báo cáo cần thể hiện rõ những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại, hạn chế (theo mẫu của cấp trên), đề ra phương hướng, kế hoạch cụ thể. Trong đó, phương hướng, kế hoạch không nên dài dòng mà nên cụ thể những chỉ tiêu, số liệu, đề ra đầy đủ các phương pháp nhằm duy trì và phát huy những điểm mạnh của công tác Phổ cập tại đơn vị. C/PHẦN KẾT LUẬN 1. Tính khả thi: Q ua 5 năm áp dụng các biện pháp này trong thực tế nhà trường, bản thân tôi nhận thấy việc làm công tác PCGDTHĐĐT tuy có nhiều vất vả song nó mang lại nhiều niềm vui, những cái mới, cái hay trong công tác. Từng bước đẩy mạnh chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Áp dụng những biện pháp nêu trên công việc làm phổ cập trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn rất nhiều. Kết quả đạt được qua quá trình thực nghiệm là rất khả quan. Thực tế kiểm tra nhà trường đã đạt được các tiêu chí theo Thông tư số 36/TT-BGD ĐT (mức độ 1) a. Công tác huy động, duy trì sĩ số và hoàn thành chương trình Tiểu học: Năm học Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 ( thuộc địa bàn quản lí) Duy trì sĩ số Hoàn thành chương trình tiểu học Số học sinh hoàn thành trong toàn trường Số HS hoàn thành chương trình đúng độ tuổi ( thuộc địa bàn quản lí) Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 2009 - 2010 104/104 100% 321/322 99.69% 55/55 100% 45/52 86.54% 2010 - 2011 91/91 100% 310/310 100% 52/52 100% 67/79 84.89% 2011 - 2012 77/77 100% 336/336 100% 58/58 100% 80/90 88.89% 2012 - 2013 102/102 100% 356/356 100% 48/48 100% 70/81 86.42% 2013 - 2014 103/103 100% 365/365 100% 44/44 100% 79/86 91.86% * Riêng những học sinh bỏ học trong những năm học trước (2008 -2009; 2009 – 2010; 2010 – 2011) đã được vận động đi học lại đầy đủ ở những năm học sau, những học sinh quá độ tuổi tốt nghiệp vẫn đang học tại các lớp ở đơn vị. b. Phong trào thi đua, chất lượng mũi nhọn: Trong những năm qua, nhà trường đã tham gia rất nhiều phong trào của ngành và địa phương đạt nhiều kết quả tốt. *Về Giáo viên: + Giáo viên dạy giỏi: cấp huyện: 07 đ/c. + Giáo viên viết chữ đẹp: Cấp tỉnh: 01 đ/c; cấp huyện: 07 đ/c + Giáo viên chủ nhiệm giỏi: Cấp huyện: 03đ/c * Về học sinh: + Học sinh TTGT Sách: Cấp tỉnh: 02 em; Cấp huyện: 14 em (Qua các kì thi) + Học sinh viết chữ đẹp: Cấp huyện: 18 em (Qua các kì thi) + Học sinh thi ATGT: Cấp tỉnh: 02 em; Cấp huyện: 16 em (Qua các kì thi) Ngoài ra Cơ sở vật chất nhà trường chưa đạt đủ những tiêu chí của trường tiểu học Chuẩn Quốc gia. Khuôn viên trường còn chật hẹp, thoáng mát. Các phòng chức năng, thiết bị, phòng y tế chưa có, phòng thư viện được trang bị đầy đủ các đồ dùng cần thiết và được vận dụng điều hành thường xuyên, hiệu quả nhằm phục vụ tốt cho công tác nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường. 2. Bài học kinh nghiệm: Qua thực tế làm công tác Phổ cập GDTHĐĐT, bản thân tâm đắc một số kinh nghiệm cụ thể như sau: Trước tiên cần nhận thức rõ Công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi là nhiệm vụ hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Công tác XMC – Phổ cập giáo dục Tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Tiểu học cấp cơ sở nhằm huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác phổ cập giáo dục. Kết hợp mật thiết, cung cấp số liệu điều tra cho GV PCTHCS nhằm tạo sự đồng nhất, tính hệ thống, kế thừa để cùng hoàn thành các nhiệm vụ phổ cập chung của toàn xã . Tăng cường công tác chỉ đạo một cách sát sao, kịp thời của cấp ủy, UBND và Ban chỉ đạo các cấp. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục. Trong đó đội ngũ cán bộ giáo viên- công nhân viên trong nhà trường là lực lượng nòng cốt, tiên phong trong vai trò là những tuyên truyền viên tích cực. Xem công tác đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học, quan tâm đến từng đối tượng học sinh, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trường học đạt chuẩn quốc gia, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ thể dục thể thao. . . là giải pháp quan trọng thu hút trẻ yêu trường, mến bạn, phấn đấu vượt khó học tập tốt hơn. Giáo viên chuyên trách công tác PCGDTHĐĐT xã phải là người có năng lực, nhiệt tình, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời phải biết lập kế hoạch, định hướng, tư vấn thêm về nội dung công tác này cho các bộ phận có liên quan. Tham mưu với các cấp lãnh đạo sắp xếp mạng lưới trường lớp hợp lý hơn để giảm các điểm trường nhỏ lẻ, ít học sinh nhưng vẫn đảm bảo mọi điều kiện thuận tiện cho trẻ trong độ tuổi đến trường. Xây dựng trường lớp khang trang, đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học. Hoàn thiện các loại hồ sơ phổ cập giáo dục theo quy định. Chú ý tính pháp lý của hồ sơ như: Phiếu điều tra trình độ văn hóa đến hộ gia đình; Sổ phổ cập giáo dục (sổ phổ cập phải có tính kế thừa, các chỉ số trong sổ phải liên thông đến phiếu điều tra, sổ điểm, sổ đăng bộ, các danh sách khác theo quy định, . . . và các biểu thống kê); Danh sách học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; danh sách trẻ trong địa bàn học nơi khác; danh sách trẻ nơi khác học tại trường... 3. Lời kết: Như ta đã biết Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một dân tộc cũng như toàn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, đến các bộ phận đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì thế từ trước đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là nền tảng cho sự phát triển giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ này ta chính thức đặt nền móng vững chắc cho nền giáo dục nước nhà. Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để làm tốt công tác Phổ cập GDTHĐĐT trong nhà trường nơi tôi đang công tác. Thực tế đã đem lại những chuyển biến tích cực góp phần đạt được những mục tiêu cơ bản của hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là đã đạt được những tiêu chuẩn theo Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tuy nhiên khi thể hiện nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cũng như tính hệ thống, xuyên suốt là chưa cao. Rất mong những ý kiến đóng góp thẳng thắn, chân thành của quí bạn đọc giúp bản thân thấy rõ hơn những ưu – nhược chính, từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung thêm để đề tài có tính khả thi. Xin trân trọng cảm ơn! Thạnh Quới, ngày 16 tháng 02 năm 2015 Người viết Phạm Văn Thạnh

PVT
Tin liên quan