Giáo dục truyền thông nhà trường
PHÒNG GDĐT H.VĨNH THẠNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MGTT THẠNH AN 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TẬP TRUYỀN THỐNG
TRƯỜNG MG THỊ TRẤN THẠNH AN 1
Tên Trường: MẪU GIÁO THỊ TRẤN THẠNH AN 1
Năm thành lập: 2007
Loại hình: Công lập. Theo QĐ số 1287 ngày 17 tháng 7 năm 2007 của UBND huyện Vĩnh Thạnh
I. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH:
Trường MG TT Thạnh An 1 được chia tách từ tháng 03 năm 2007. Nguyên nhân chia tách: Do 2 điểm trường KH và 300m thuộc ấp Bờ Bao cùng điểm cống 16 thuộc ấp PQA là 03 điểm lẻ còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất không đạt tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia, nên phải tách ra để thành lập trường Mầm non TT Thạnh An đạt chuẩn Quốc gia.
1. Vị trí địa lý:
Trường có vị trí gồm 02 ấp Bờ Bao và một phần của ấp Phụng Quới A nay là Ấp Phụng Hưng. Nhìn lại ngày ấy, ngày 27 tháng 03 năm 2007 cầm Quyết định tách trường trong tay với số nhân sự là 03 trong đó 02 giáo viên 01 Hiệu trưởng, được hợp đồng thêm 02 nhân viên (Bảo vệ và kế toán) số lớp là 04 lớp/101 cháu (mỗi giáo viên dạy 02 lớp) Là Cán bộ quản lý ai không bối rối với số lượng cán bộ giáo viên quá ít ỏi, làm sao hoạt động được, phòng lớp thì ọp ẹp, bàn ghế thì thiếu thốn, đồ dùng đồ chơi thì không có, chất lượng giáo dục thì chưa có uy tín để thu hút phụ huynh đưa trẻ đến trường.
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Nhìn lại chặng đường 5 năm qua có ai sẽ nghĩ rằng trường MG Thị trấn Thạnh An 1 sẽ có một cơ sở vật chất khang trang đạt các tiêu chí trường Mầm Non đạt chuẩn Quốc gia như hôm nay. Thật tình mà nói: Nếu không được sự đầu tư của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là ngài Bộ trưởng Bộ Công An Đại tướng Lê Hồng Anh đã quan tâm đầu tư số kinh phí là 700 triệu để xây dựng 03 phòng học, 01 nhà bếp, hàng rào và sân chơi. Tuy diện tích không rộng lớn chỉ có 768m2, nhưng đó là niềm vui lớn, niềm vui không tả xiết, niềm hân hoan của các cháu Mầm non ở trong ấp Bờ Bao được học tập trong ngôi trường mát mẻ, đủ trang thiết bị
. Trường được cắt băng khánh thành vào ngày 21 tháng 4 năm 2008.
Đến năm 2012-2013 trường lại được Lãnh đạo quan tâm xây dựng thêm 01 điểm tại ấp Phụng Lợi, Thị trấn Thạnh An. Điểm trường thật khang trang để đạt chuẩn Quốc gia.
Ngày tháng trôi qua, mỗi năm học số lượng CBGV và số lớp, số học sinh lại tăng lên .
3. Nguồn nhân lực:
Năm học Tổng số CBCCVC BGH Giáo viên Nhân viên Số lớp Số HS
2006-2007 5 1 2 2 4 101
2007-2008 6 1 3 2 4 99
2008-2009 7 1 4 2 4 104
2009-2010 8 1 5 2 5 112
2010-2011 10 2 5 3 5 118
2011- 2012 12 2 7 3 6 125
2012-2013 27 2 16 9 10 229
2013-2014 29 3 17 9 10 250
DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CBCCVC NĂM HỌC 2006-2007
STT Họ và tên Năm sinh Chức vụ Năm vào ngành Trình độ VH Trình độ CM Trình độ Chính trị Ngoại ngữ Tin Học
1 Trương Thị Phê 1962 HT 1997 TN C3 CĐSP Trung cấp CCA
2 Phạm Thị Lực 1975 GV 1996 TNC3 CĐSP CCB CCA
3 Trần Thị Mai Trinh 1979 GV 1998 TN C3 TH 9+3 CCA
4 Phạm Thị Mai 1986 Kế toán 2007 TNC3 ĐH CCB CCB
5 Nguyễn Quang Thiện 1974 Bảo vệ 2007 TNC2
Năm học 2007-2008 Tăng thêm 01 GV: Phạm Thị Mỹ Châu
Năm học 2008-2009 Tăng thêm 01 GV: Nguyễn Thị Xuân Hồng.
Năm học 2009- 2010 Tăng thêm 01 GV : Hoàng Thị Minh Châu.
Năm học 2010 – 2011 Tăng thêm 02 GV: Ngô Thị Kim Oanh từ MG Thạnh Lộc chuyển về và Nguyễn Ngọc Hà mới tuyển. Một CBQL: P.Hiệu trưởng:Trương Thị Lệ Xuân từ MN TT Thạnh An được điều động về.
DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CBCCVC NĂM HỌC 2010-2011:
STT Họ và tên Năm sinh Chức vụ Năm vào ngành Trình độ VH Trình độ CM Trình độ Chính trị Ngoại ngữ Tin Học
1 Trương Thị Phê 1962 HT 1997 TNC3 CĐSPMN Trung cấp CCA
2 Trương Thị Lệ Xuân 1966 P.HT 1993 TNC3 CĐSPMN Trung cấp CCB CCA
3 Phạm Thị Lực 1975 GV 1996 TNC3 CĐSPMN CCB CCA
4 Trần Thị Mai Trinh 1979 GV 1998 TNC3 TH12+2 CCA
5 Nguyễn Thị Xuân Hồng 1985 GV 2006 TNC3 TH12+2 CCA
6 Phạm Thị Mỹ Châu 1987 GV 2007 TNC3 TH12+2 CCB
7 Hoàng Thị Minh Châu 1988 GV 2009 TNC3 CĐSPMN CCB CCA
8 Ngô Thị Kim Oanh 1989 GV 2010 TNC3 CĐSPMN CCB CCA
9 Nguyễn Ngọc Hà 1990 GV 2011 TNC3 CĐSPMN CCB CCA
10 Phạm Thị Mai 1986 Kế toán 2007 TNC3 Đại học KT CCB CCB
11 Bùi Văn Khảm 1972 Bảo vệ 2009 TNC3 Sơ cấp BV
12 Nguyễn Thị Thái Hiền 1988 Cấp dưỡng 2010 TNC3 HĐ thời vụ
Năm học 2011-2012 số nhóm lớp tăng lên 06 nhóm lớp/ 125 cháu, gồm 01 nhóm nhà trẻ 20 cháu và 05 lớp mẫu giáo. Trong đó có 03 lớp bán trú 70 cháu ăn tại trường. Số GV tăng lên 07 GV, nhân sự có tổng số là 12 CB-GV- CNV.
Đến năm 2012-2013 do qui mô trường được mở rộng thêm 01 điểm tại ấp Phụng Lợi. Đội ngũ giáo viên và số nhóm lớp tăng vọt như sau:
DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CBCCVC NĂM HỌC 2013-2014:
STT Họ và tên Năm sinh Chức vụ Năm vào ngành Trình độ VH Trình độ CM Trình độ Chính trị Ngoại ngữ Tin Học
1 Trương Thị Phê 1962 HT 1997 TN C3 CĐSP Trung cấp CCA
2 Trương Thị Lệ Xuân 1966 P.HT 1993 TN C3 CĐSP Trung cấp CCB CCA
3 Phạm Thị Lực 1975 GV 1996 TNC3 CĐSP CCB CCA
4 Trần Thị Mai Trinh 1979 GV 1998 TNC3 TH12+2 CCA
5 Nguyễn Thị Xuân Hồng 1985 GV 2006 TNC3 TH12+2 CCA
6 Phạm Thị Hoa Hường 1988 GV 2009 TN C3 TH12+2 CCA
7 Hoàng Thị Minh Châu 1988 GV 2009 TNC3 CĐSP CCB CCA
8 Ngô Thị Kim Oanh 1989 GV 2010 TNC3 CĐSP CCB CCA
9 Nguyễn Ngọc Hà 1990 GV 2011 TNC3 CĐSP CCB CCA
10 Đặng Thị Diễm Chi 1976 GV 2006 TNC3 CĐSP
11 Lê Thị Kim Thùy 1989 GV 2010 TNC3 CĐSP CCA
12 Võ Thị Bé Hằng 1989 GV 2012 TNC3 CĐSP CCA
13 Nguyễn Thúy Phượng 1981 GV 2003 TNC3 ĐHSP CCB CCA
14 Nguyễn Thúy Nga 1985 GV 2008 TNC3 12+2 CCA
15 Phạm Thị Thùy Trang 1985 GV 2009 TNC3 12+2 CCA
16 Phạm Thị Tuyết trinh 1988 GV 2009 TNC3 12+2 CCA
17 Hoàng Thị Ánh Huyền 1974 GV 2001 TNC3 CĐSP CCA
18 Trần Hoàng Thúy An 1988 GV 2009 TNC3 12+2 CCA
19 Phạm Thị Mai 1986 Kế toán 2007 TNC3 Đại học KT CCB CCB
20 Bùi Văn Khảm 1972 Bảo vệ 1 2009 C2 Sơ cấp BV
21 Nguyễn Thị Thu Mai 1972 Cấp dưỡng 2012 C 2
22 Nguyễn Thị Tố Mai 1992 Cấp dưỡng 2012 C2
23 Nguyễn Thị Sính 1977 Cấp dưỡng 2012 C2
24 Phùng Thị Huyền 1973 Cấp dưỡng 2013 C2
25 Phạm Thị Vương Khanh 1989 NV
Y tế 2013 TNC3 Y Sĩ đa khoa CCB CCA
26 Nguyễn Thị Ngọc Quyên 1991 NV VT 2012 TNC3 Trung cấp CCA
27 Nguyễn Văn Hải 1974 Bảo vệ 2 2012 C2
28 Nguyễn Thị Mai Lệ Huyền Trang 1987 GV 2010 C3 CĐSP CCA
29 Nguyễn Thị Thúy Hằng 1977 P.HT 1997 C3 ĐHSP Trung cấp CCB CCA
Đến năm học 2012-2013 trường được lãnh đạo quan tâm đầu tư xây dựng mới hình thành điểm trung tâm gồm 07 phòng học và 05 phòng chức năng. Tổng kinh phí là: 6.587.140.000đ.
Được hoạt động trong ngôi trường mới khang trang lịch sự, đội ngũ CBCCVC tăng lên 27 người so với năm 2007-2008 chỉ có 05 người.
Đến tháng 12 năm 2013 trường được bổ sung thêm 01 giáo viên và 01 phó Hiệu trưởng.
S TT Họ tên Năm sinh Chức vụ Năm vào ngành Chuyên môn Chính trị Đoàn Ngoại ngữ Vi tính
1 Nguyễn Thị Thúy Hằng 1977 P.HT 1997 CĐSP Trung cấp CCB CCA
2 Nguyễn T Mai Lệ Huyền Trang 1987 GV 2010 CĐSP x CCA
Chỉ sau 5 năm các hoạt động đều thay đổi với thời gian. Hiện nay tổng số nhóm lớp :
STT NHÓM LỚP SỐ HS BÁN TRÚ
1 Nhóm trẻ 1 điểm Trung tâm 17 17
2 Nhóm trẻ 2 điểm Bờ Bao 8 8
3 Lớp Mầm 1 điểm Trung Tâm 36 36
4 Lớp Mầm 2 điểm Bờ Bao 17 1 buổi
5 Lớp Chồi 1 điểm Trung Tâm 27 27
6 Lớp Chồi 2 điểm Trung Tâm 26 18
7 Lớp Chồi 3 điểm Bờ Bao 31 28
8 Lớp Lá 1 điểm Trung Tâm 32 32
9 Lớp Lá 2 điểm Trung Tâm 22 2 buổi
10 Lớp Lá 3 điểm Bờ Bao 34 28
III. THÀNH TÍCH TRONG NHỮNG NĂM QUA:
Với sự lớn lên của đội ngũ GV và số nhóm lớp thì sự mạnh mẽ của phong trào ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Những năm đầu mới chia tách, tuy Công đoàn cơ sở luôn đạt vững mạnh xuất sắc nhưng do thành tích các phong trào chưa nổi bật, cụ thể như những năm trước GV dạy giỏi cấp Huyện thật khiêm tốn, do cơ sở vật chất quá nghèo nàn, không đáp ứng cho việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Năm 2009- 2010 có 03 GV dự thi GV giỏi Huyện thì đạt 01.
Năm 2010- 2011 phong trào GV dự thi cấp huyện có khởi sắc vươn lên thi 04 đạt 04 tỉ lệ 100%.
Phong trào đang lên thành tích được ghi nhận với kết quả cuối năm học trường được xét danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến.
Năm học 2011-2012 Có 03 GV giỏi Huyện.
Nhưng đến năm học 2011- 2012, trường đành chịu cắt thi đua danh hiệu tuy các phong trào đều đạt thành tích cao như: GV giỏi cấp huyện thi 03 GV đạt 03. Phong trào thi Sáng tạo đồ dùng dạy học cấp Huyện Đạt giải II đồng đội. Trường học đạt trường học có đời sống văn minh 99 điểm. Trường được xếp loại đạt “Trường học an toàn”, Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, Học sinh tích cực” được xếp loại Xuất sắc (93 điểm). Môi trường xanh sạch đẹp BGH luôn nghiêm túc thực hiện, cảnh quan môi trường lúc nào cũng đảm bảo vệ sinh sạch sẽ. Đó là sự thất bại khi trong tập thể có người sinh con thứ ba nên công sức toàn trường phải chịu hy sinh mất mát.
Năm học 2012-2013: Tập thể lớn mạnh các phong trào đều đạt giải cao: Qua các phong trào và hội thi như sau:
- Hội thi Sáng tạo đồ dùng dạy học: Đạt giải ba.
- Hội thi Bé hát dân ca: Đạt giải nhì.
- Hội thi An toàn giao thông: Đạt giải 3.
- Hội thi Liên hoan âm nhạc thiếu nhi: Đạt giải nhì.
- Hội thi giáo án có Ứng dụng công nghệ thông tin đạt 4 giải.
- Phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực Đạt Xuất sắc.
- Công đoàn cơ sở: Vững mạnh xuất sắc.
- Chi đoàn : Mạnh.
Cuối năm đạt thành tích: Tập thể lao động Tiên Tiến.
Nhìn lại thời gian qua tập thể GV nhà trường rất tự hào vì bước phát triển của trường ngày càng lớn mạnh, số lượng GV ngày càng đông hơn, trình độ đội ngũ càng ngày càng nâng cao, hiện nay đã có số GV vượt chuẩn 12/17 GV.
Về phòng lớp, trang thiết bị đều được các cấp Lãnh đạo đầu tư đầy đủ. Qua 6 năm thành lập trường đến nay cơ sở vật chất đã khang trang hơn, đội ngũ giáo viên đông hơn, phong trào nhà trường ngày càng khởi sắc, số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Năm học 2013-2014 Được Lãnh đạo đầu tư CSVC để đạt tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
TT Thạnh An, ngày 30 tháng 12 năm 2013
HIỆU TRƯỞNG
TRƯƠNG THỊ PHÊ
Tác giả: mnthitranthanhan1