Trường mẫu giáo Thạnh Hòa tọa lạc tại khu vực Phúc
Lộc 3 – phường Thạnh Hòa – quận Thốt Nốt. Trường được thành lập năm 2012 với
tên là trường mẫu giáo Thạnh Hòa.
Trường luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của các
Ban ngành đoàn thể, Lãnh đạo quận – Ủy ban phường Thạnh Hòa và Lãnh đạo ngành Giáo
dục và Đào tạo quận Thốt Nốt. Hai năm liền trường đạt danh hiệu tập thể lao
động tiên tiến, được giấy khen của UBND quận, giấy khen của ngành qua các phong
trào thi đua, xứng đáng với niềm tin của các cấp chính quyền và nhân dân địa
phương.
Tháng 9/2013 công trình được lãnh đạo các cấp phê
duyệt và đầu tư xây dựng trường Mầm non Thạnh Hòa gồm 5 phòng học, 7 phòng chức
năng. Tổng kinh phí 9 tỷ 926 triệu đồng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
do Ủy ban nhân dân quận Thốt Nốt làm chủ đầu tư.
Đến tháng 6/2014 trường Mầm non Thạnh Hòa được
thành lập theo Quyết định 1281/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2014 của UBND quận
Thốt Nốt. Với sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo trường được đầu tư xây dựng đạt chuẩn, có đầy đủ trang thiết bị.
Nhà trường có đội ngũ công chức, viên chức trẻ, năng động, có tinh thần trách
nhiệm trong công tác.
B. ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG THEO
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1:
Căn cứ Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02
năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công
nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của bậc
học mầm non của Sở Giáo dục và Đạo tạo thành phố Cần Thơ và phương hướng nhiệm
vụ năm học 2014-2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thốt Nốt;
Căn cứ vào tình hình thực tế, vào quy chế công
nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường mầm non Thạnh Hòa thực
hiện và đạt các tiêu chuẩn qui định như sau:
I. TIÊU CHUẨN 1: TỔ
CHỨC QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1. Công tác quản lý
a) Nhà trường xây dựng kế hoạch đầy
đủ theo quy định:
- Kế hoạch phát triển đội ngũ giai đoạn
2012-2017.
- Kế hoạch xây dựng Trường đạt chuẩn Quốc
gia 2014-2015.
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015.
- Kế hoạch thực hiện chuyên đề, các cuộc vận động
lớn do ngành phát động và thường xuyên điều chỉnh phù hợp theo từng giai
đoạn, từng nhiệm vụ đặt ra và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu
quả.
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật đúng
theo quy định.
b) Đầu năm Hiệu trưởng họp và phân công CC,VC giao
trách nhiệm đúng đối tượng. Đảm bảo theo yêu cầu Điều lệ trường mầm non và
Thông tư 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV.
- Có danh sách phân công CC,VC, có các tổ khối chuyên
môn hoạt động theo quy định.
c) Nhà trường tổ chức và quản lý tốt các
hoạt động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ,
kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề
lối làm việc trong nhà trường. Cụ thể:
- Về tài chính: Trường thực hiện việc công khai
đảm bảo đúng theo Thông tư 09; thu chi đúng quy định, có chứng từ đầy đủ hợp
lệ.
- Về công tác cải cách hành chính giải quyết công
việc nhanh chóng, khoa học, có nơi tiếp dân theo quy định.
- Lề lối làm việc nghiêm chỉnh, trang phục đúng
quy định, luôn ý thức tiết kiệm cao, ngày giờ công đảm bảo.
d) Quản lý sử dụng và phát huy có hiệu
quả cơ sở vật chất, có sổ theo dõi tài sản, cập nhật thuờng xuyên, phân
công người quản lý theo dõi các nhóm lớp sử dung tài sản tránh lãng phí nhằm
phục vụ tốt cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo môi trường
thân thiện, an toàn.
đ) Lưu trữ đầy đủ khoa học các loại hồ sơ, sổ
sách cập nhật, phân loại theo từng cấp. Công văn đi đến, hồ sơ báo cáo lưu cẩn
thận, dễ tìm đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý của nhà
trường.
e) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
chính sách, nâng lương cho cán bộ, giáo viên theo quy định hiện hành. Nhà
trường kết hợp cùng với công đoàn thăm hỏi, chăm sóc CB-GV-CNV khi gặp khó
khăn, ốm đau kịp thời.
g) Trong năm tham gia đầy đủ, đạt kết quả
trong các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành như:
- Đối với cháu: tổ chức tốt các hội thi “Bé với luật
giao thông”; “Bé thông minh nhanh trí”; “Liên hoan gia đình dinh dưỡng và sức
khỏe tuổi thơ”, “ Bé khéo tay”, “ Bé kể chuyện đọc thơ”.
- Đối với giáo viên: tổ chức đầy đủ các hội thi
như “Giáo viên MN dạy giỏi”, “Bài giảng có Ứng dụng CNTT”, “ sáng tạo đồ dùng
dạy học”.
h) Có biện pháp nâng cao đời sống cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong trường như: Công đoàn hỗ trợ các ngày lễ như
Tết nguyên đán, 20/11 bình quân 200.000đ/1 người. Công đoàn vận động đoàn viên
góp vốn xoay vòng, vay vốn ngân hàng làm kinh tế...Có tổ chức bán trú tăng thu
nhập cho CB,GV,NV bình quân là 600.000đ/1người/1 tháng. Tổ chức tham quan
học tập trong quận (trường MN Thốt Nốt, trường MN Tân Lộc, trường MG Thuận
An).
2. Công tác tổ chức:
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng:
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Vào
ngành
|
Chức vụ
|
Đảng viên
|
TĐCM
|
TĐ VI TÍNH
|
TĐCT
|
TĐQL
|
1
|
Lê Thị Mười Ba
|
1976
|
1996
|
HT
|
x
|
ĐH
SPMN
|
Chứng chỉ B
|
Sơ cấp
|
Đã qua đào tạo
Lớp CBQL
|
2
|
Nguyễn Thị Thùy Linh
|
1982
|
2005
|
PHT
|
x
|
ĐHSP MN
|
Chứng chỉ A
|
Sơ cấp
|
Đã qua đào tạo
Lớp CBQL
|
Hiệu trưởng đang theo
học lớp Trung cấp chính trị hành chính.
- Có năng lực quản
lý luôn tìm tòi học hỏi, luôn cải tiến trong công tác quản lý, tổ chức tốt
các hoạt động của nhà trường. Có phẩm chất đạo đức tốt được giáo
viên, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm.
- Nắm vững
chương trình giáo dục mầm non, tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn,
tổ chức học tập các chuyên đề trọng tâm. Tổ chức các buổi tọa đàm nhân các ngày
lễ hội, các phong trào mũi nhọn đều tham gia và đạt kết quả khá cao.
- Được xếp
loại danh hiệu lao động tiên tiến và đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
qua từng năm học.
- Cụ thể:
STT
|
Họ và tên
|
Danh hiệu
|
2012 - 2013
|
2013 - 2014
|
1
|
Lê Thị Mười Ba
|
CSTĐCS
|
BKUBND
|
2
|
Nguyễn Thị Thùy Linh
|
CSTĐCS
|
BKUBND
|
3. Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng trong nhà trường:
a) Hội đồng
trường: Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 167/QĐ-PGDĐT ngày 29/9/2014
của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thốt Nốt về thành lập Hội đồng trường và
hoạt động theo đúng qui định của Điều lệ trường mầm non, luôn chú trọng công
tác giám sát hoạt động của nhà trường, giám sát việc thực hiện các nghị quyết
và quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của trường.
b) Các tổ chức
chính trị xã hội:
* Tổ chức
Đảng: Chi bộ có tổng số đảng viên là 8 (chính thức: 6; dự bị: 2) năm 2013 chi
bộ được xếp loại trong sạch vững mạnh.
- Chi bộ luôn
quan tâm và thực hiện tốt công tác phát triển Đảng viên, giới thiệu thêm 2 đoàn
viên ưu tú cho đảng xem xét trong năm 2014.
* Tổ chức công
đoàn: Có 17/21 công đoàn viên, luôn tham gia tích cực các phong trào cũng như
công tác xã hội của ngành và địa phương ( có 4 mới tuyển)
- Tổ chức công
đoàn luôn có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, chăm lo đời sống cho đoàn
viên, động viên đoàn viên lao động tích cực trong các cuộc vận động lớn của
Đảng của ngành, động viên đoàn viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, thực hiện tốt phong trào thi đua “Hai giỏi”.
+
Tham gia đóng góp hỗ trợ học sinh, giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn năm 2013: 620.000đ.
+
Tham gia đóng góp ủng hộ bão lụt năm 2013: 1.920.000đồng
+
Tham gia đóng góp quỹ tương trợ năm 2013: 160.000đồng
+
Tham gia đóng góp quỹ an sinh xã hội năm 2013: 1.260.000đồng
+
Tham gia đóng góp quỹ tấm lòng vàng năm 2013: 612.000đồng
+
Tham gia đóng góp đỡ đầu học sinh nghèo năm 2013: 965.000đồng
+
Tham gia đóng góp quỹ mái ấm công đoàn năm 2013: 340.000đồng
+ Tham gia tốt các hội
thi do công đoàn ngành tổ chức, nhiều năm được công nhận Công đoàn vững mạnh;
Vững mạnh Xuất sắc.
- Năm học
2013-2014 công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc và trường học có đời sống văn hóa
tốt.
* Tổ chức đoàn
thanh niên: Có tổng số 12 đoàn viên hoạt
động đúng theo Điều lệ Đoàn thanh niên, các đoàn viên luôn phát huy sức mạnh
tuổi trẻ và thúc đẩy các phong trào mũi nhọn của nhà trường.
c) Ban đại
diện cha mẹ học sinh:
- Tổ chức và hoạt động
theo Điều lệ Ban cha mẹ học sinh (Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011).
Phối hợp tốt với nhà trường tuyên truyền với phụ huynh học sinh trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ, giúp đỡ các cháu có hoàn cảnh khó khăn,
khuyết tật, vận động trẻ ra lớp. Huy động được sự đóng góp của
cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm non Thạnh Hòa. Hỗ trợ các hội thi
trong nhà trường (Hội thi: Bé với luật giao thông; Liên hoan gia đình dinh
dưỡng sức khỏe tuổi thơ, Bé thông minh nhanh trí) và các lễ hội trong năm (Lễ
hội Bé đến trường, lễ hội 20/11, lễ hội mùa xuân, lễ hội 8/3…) Lễ hội Trung Thu
do địa phương hổ trợ quà cho cháu.
4. Chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các
cấp:
a) Trường thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước
liên quan đến giáo dục mầm non như: Kế hoạch số 28/KH-PGDĐT ngày 10 tháng 7
năm 2011 của Phòng GD&ĐT về thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi giai
đoạn 2010-2015, thực hiện các công tác trọng tâm của ngành và phong trào thi
đua “Hai tốt”, phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Chủ động tham
mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát
triển và các biện pháp cụ thể để nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục mầm non.
b) Nhà trường luôn chấp hành tốt sự chỉ đạo trực tiếp
về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng GD&ĐT, thực hiện đầy đủ các
quy định về báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
Đánh giá tiêu chuẩn 1:
II.
TIÊU CHUẨN 2: ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
1. Số lượng và trình độ
đào tạo:
a) Số lượng:
Đảm bảo đủ số lượng và
loại hình giáo viên, nhân viên theo qui định hiện hành. Tổng số giáo viên -
nhân viên: 19 người; Chia ra:
GV-NV
|
Dạy lớp
|
Số nhóm lớp
|
Số trẻ
|
Số giáo viên, nhân
viên
|
Trình độ
|
Ghi chú
|
Trung học
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
GV
|
25-36 tháng
|
1
|
21
|
3
|
2
|
66,67
|
1
|
33,33
|
|
|
|
Mầm
|
1
|
27
|
2
|
2
|
100
|
|
|
|
|
|
Chồi
|
1
|
29
|
2
|
1
|
50
|
1
|
50
|
|
|
|
Lá
|
2
|
55
|
4
|
|
|
2
|
50
|
2
|
50
|
Đang học ĐH: 01
|
|
Cộng
|
5
|
130
|
11
|
5
|
45,45
|
4
|
36,36
|
2
|
18,18
|
01
|
NV
|
Kế toán
|
|
|
1
|
1
|
100
|
|
|
|
|
|
Y tế
|
|
|
1
|
1
|
100
|
|
|
|
|
|
Văn thư
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
Tạp vu, bảo vệ
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
8
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
5
|
130
|
19
|
7
|
36,84
|
4
|
21,05
|
2
|
10,53
|
01
|
b) Trình độ đào tạo:
(xem bảng bên trên), hiện nay có 2 giáo viên đang theo học lớp Đại học.
- Giáo viên: 11 người;
đạt chuẩn 100%; trên chuẩn 6/11 tỷ lệ 54,54%.( trong đó có 1 GV đã thi tốt
nghiệp) và 1 GV đang học Đại học
2. Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Số lượng giáo viên giáo
viên giỏi từng năm
Năm học
|
Trường
|
Quận
|
Ghi chú
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
|
2012-2013
|
6/9
|
66,66
|
2/9
|
22.22
|
|
2013-2014
|
9/11
|
81,82
|
3/11
|
27,27
|
|
b) Số giáo viên, nhân
viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến:
Tất cả giáo viên đều có
phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm đối với học sinh, kết quả thi đua các
năm:
Năm học
|
LĐTT
|
CSTĐCS
|
Đánh giá chuẩn NNGVMN
|
SL
|
TL%
|
SL
|
TL%
|
SL
|
Xếp loại
|
XS
|
Khá
|
TB
|
Y
|
2012-2013
|
12/17
|
70,59
|
2/17
|
16,66
|
9
|
7
|
2
|
|
|
2013-2014
|
15/21
|
71,42
|
6/21
|
28,57
|
11
|
9
|
2
|
|
|
- Không có viên chức
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
c) Năm học 2013-2014 có
11/11 giáo viên đủ tiêu chuẩn xét chuẩn nghề
nghiệp và đạt từ khá trở lên theo quy định của chuẩn nghề nghiệp GVMN
do Bộ GD&ĐT ban hành. Không có giáo viên bị xếp loại kém về chuyên
môn.
3. Hoạt động chuyên môn:
Nhà trường có 01 Phó
Hiệu trưởng được phân công quản lý và chỉ đạo chuyên môn gồm 2 tổ và quản lý
công tác bán trú, phổ cập.
a) Các tổ chuyên môn (2
tổ) hoạt động tốt theo quy định của Điều lệ Trường Mầm non như: Xây
dựng kế hoạch chung của tổ theo năm, tháng, tuần nhằm thực hiện tốt
công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động khác. Thực hiện
việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra và quản lý sử dụng tài
liệu, đồ dùng, đồ chơi tốt.
b) Nhà trường tổ chức định kỳ 2
lần/tháng các hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham
quan học tập trong quận nhằm rút kinh nghiệm (MN Thốt Nốt, MN Tân Lộc, MG
Thuận Hưng 1 và có báo cáo đánh giá từng hoạt động).
c) Tất cả giáo viên
tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã
hội do nhà trường tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. Giáo viên tự lên
kế hoạch tự học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ và trình độ chính trị. Có xây
dựng thực hiện cải tiến phương pháp dạy và học theo chương trình giáo
dục mầm non. Các nhóm, lớp có trang bị đồ dùng đồ chơi, bàn ghế đúng
quy cách phù hợp từng độ tuổi của trẻ, phù hợp với quy định của Bộ
GD&ĐT.
d) Giáo viên tham gia
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc và giáo dục trẻ tốt.
-
Năm học 2012-2013: Có 02 bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin đạt
cấp quận (1 giải nhì, 1giải khuyến khích).
-
Năm học 2013-2014: Có 11/11 bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin đạt cấp trường.
-
100% giáo viên biết sử dụng vi tính phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ
theo chương trình giáo dục mầm non. Có 11/11 GV có bằng A tin học.
4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng:
a) Nhà
trường có kế hoạch quy hoạch phát triển đội ngũ và kế hoạch bồi
dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào
tạo. Hiện nay có 02 công chức, viên chức tham gia các lớp đại học.
b) Nhà trường có xây
dựng và thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
c) Tất
cả giáo viên có kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Chủ yếu xoay quanh các vấn đề về chương trình giáo GDMN,
các chuyên đề trọng tâm và việc thực hiện các cuộc vận động theo
chủ đề năm học.
Đánh giá tiêu chuẩn
2:
III. TIÊU CHUẨN 3: CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
- Nhà trường đang thực
hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1. 100% các nhóm trẻ
lớp, mẫu giáo ăn bán trú.
2. 100% trẻ được đảm bảo an toàn
về thể chất lẫn tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực
phẩm trong nhà trường.
3. Số trẻ được khám sức khỏe 130/130
tỷ lệ 100%
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động phụ huynh đưa trẻ đi học thường xuyên, để nâng tỷ lệ chuyên cần. Cụ thể
như sau:
+ Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: Trẻ 5 tuổi đạt tỷ
lệ chuyên cần 98,01%, trẻ dưới 5 tuổi đạt 94,64% ( kết quả tháng 5/2014)
Hiện nay toàn trường có 126/130 trẻ, đạt tỷ lệ 96,92%. Trong
đó: trẻ dưới 5 tuổi đạt 96,1% ( 74/77), trẻ 5
tuổi đạt tỷ lệ chuyên cần: 98,31% (52/53)
5. Phát triển bình
thường về cân nặng, chiều cao của trẻ:
-
Số trẻ có cân nặng bình thường toàn trường là: 120/130 trẻ, đạt tỷ
lệ 92,31% .
-
Số trẻ suy dinh dưỡng cân nặng: 10/130 tỷ lệ 7,69%( trong đó: SDD vừa: 9/130
trẻ, đạt tỷ lệ là: 6,92%, trẻ SDD nặng: 1/130 trẻ, đạt tỷ lệ là: 0,77%.)
-
Số trẻ có chiều cao bình thường toàn trường là: 120/130 trẻ, đạt tỷ lệ: 92,31%.
-
Số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: 10/130 tỷ lệ 7,69%( trong đó: thấp còi 1: 9/130
trẻ, đạt tỷ lệ là: 6,92%, trẻ thấp còi 2: 1/130 trẻ, đạt tỷ lệ là: 0,77%.)
- 100% Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các
biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ.
6. Phục hồi dinh dưỡng:
100% trẻ suy dinh dưỡng được theo dõi bằng danh sách và có
biện pháp tăng cường chế độ hoạt động và chế độ dinh dưỡng cho trẻ và phối hợp
cha mẹ trẻ trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
* Biện pháp phục hồi cụ thể
là:
+ Nhà trường, giáo viên
lớp đẩy mạnh công tác tuyên truyền với phụ huynh trong việc tăng cường
dinh dưỡng tại gia đình thông qua tranh ảnh, nội dung buổi họp của lớp hay
qua trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong giờ đưa đón trẻ.
+ Có kế hoạch phòng
chống suy dinh dưỡng cụ thể cho từng loại (cân nặng, thấp còi). Triển
khai cụ thể trong họp hội đồng sư phạm, giao nhiệm vụ cụ thể xuống từng nhóm
lớp có trẻ suy dinh dưỡng để theo dõi và khắc phục.
+ Theo dõi chặt chẽ
sự phát triển của trẻ qua biểu đồ hàng tháng.
+ Trường thường xuyên
thay đổi thực đơn theo mùa cho các cháu ăn ngon miệng, có tính khẩu
phần dinh dưỡng và kịp thời điều chỉnh khẩu phần ăn cho trẻ, đảm
bảo tính cân đối, hợp lý nhằm hạn chế tốc độ tăng cân và đảm bảo
sức khỏe cho trẻ béo phì.
7. Hoàn thành chương trình và theo dõi đánh giá:
- Có 100% trẻ được học
theo chương trình giáo dục mầm non,
- Có 100% trẻ 5 tuổi
được công nhận hoàn thành chương trình GDMN và 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi
đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em do Bộ GD&ĐT ban hành ( kết quả
tháng 5/2014)
- 100% trẻ dưới 5 tuổi được tổ chức học bán trú.
8. Không có trẻ khuyết tật trên địa bàn
Đánh giá tiêu chuẩn
3:
IV.
TIÊU CHUẨN 4: QUY MÔ TRƯỜNG, LỚP, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ
1. Quy mô trường, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo:
a) Nhà trường có 1
điểm trung tâm/ 5 lớp
b) Số lượng trẻ và
số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường được thu nhận và phân
chia theo độ tuổi như sau:
Nhóm lớp
|
Số nhóm-lớp/ phòng
|
Giáo viên
|
Số trẻ
|
Ghi chú
|
Nhà
trẻ:
|
1/1
phòng
|
3
|
21
|
|
3
tuổi
|
1/
1 phòng
|
2
|
27
|
|
4
tuổi
|
1/1
phòng
|
2
|
29
|
|
5
tuổi
|
2/
2 phòng
|
4
|
53
|
|
Tổng Cộng
|
5
|
11
|
130
|
|
- Số trẻ ăn bán
trú 5 tuổi tại trường 100%
2. Địa điểm trường:
Trường đặt tại
Khu vực Phúc Lộc 3- Phường Thạnh Hòa- Quận Thốt Nốt. Giao thông thuận tiện
cho việc đi lại của phụ huynh trong việc đưa đón trẻ đến trường. Đảm
bảo các quy định về an toàn tuyệt đối cho trẻ và cảnh quan môi trường
khang trang sạch sẽ.
3. Yêu cầu về thiết kế, xây
dựng:
- Tổng diện tích
đất: 4.466 m2/130 trẻ tỷ lệ: 34,35 m2/trẻ
bao gồm khối xây dựng sân chơi, sân vườn có diện tích là 2.540 m2.
- Các công trình của
nhà trường được xây dựng bán kiên cố (xây tường, lát gạch, có la phong..),
khuôn viên ngăn cách với bên ngoài bằng kim loại (lưới P40. Cổng chính có
tên trường đúng theo quy định tại Điều lệ trường Mầm non, trong khu vực
trường có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
4. Các phòng chức năng:
a) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh
hoạt chung và phòng ngủ: diện tích trung bình 2,77m2/trẻ: 360m2/130
trẻ. Phòng học xây dựng khang trang sạch sẽ. Đảm bảo thiết bị và các yêu cầu
theo quy định phục vụ các hoạt động dạy và học của nhóm lớp. Có đủ ánh sáng,
thoáng mát, đồ dùng đồ chơi được sắp xếp theo từng chủ đề giáo dục trẻ, có
tranh ảnh trang trí đẹp, phù hợp từng lứa tuổi.
- Phòng vệ
sinh: diện tích trung bình 90m2/130 trẻ
(0,69 m2/1 trẻ) và đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
- Hiên chơi: diện tích trung bình 135m2 /5 phòng/130 trẻ (1,03m2/1
trẻ) và đảm bảo các quy cách.
b) Khối phòng
phục vụ học tập:
- Phòng giáo
dục thể chất, nghệ thuật: diện tích: 60,48 đủ diện tích. Có đầy đủ trang thiết
bị: đàn, cổng chui, cột ném bóng, gióng múa, kiếng….
c) Khối phòng tổ chức ăn:
- Khu vực bếp:
diện tích: 100,84m2/130 trẻ tỷ lệ 0,78 m2/ trẻ có đủ thiết
bị, đồ dùng đầy đủ theo quy định.
- Có kho thực phẩm và tủ lạnh lưu mẫu thức ăn đúng theo quy định.
d) Khối phòng hành chính quản trị:
- Diện tích và trang thiết bị:
+ Văn phòng
trường: 36m2 có bộ bàn hội họp, dùng làm phòng họp và
phòng hoạt động tổ chuyên môn có các biểu bảng treo tường
theo qui định.
+ Phòng hiệu trưởng: 18m2
có đầy đủ phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách.
+ Phòng phó hiệu trưởng: 18m2.
Có diện tích và trang bị phương tiện làm việc như phòng hiệu trưởng.
+ Phòng hành chính quản trị:
18m2. Có máy vi tính và các phương tiện làm việc đầy đủ.
+ Phòng y tế: 18m2
có đủ trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ, bàn ghế làm việc.
+ Phòng bảo vệ: 10,24m2.
có bàn ghế, đồng hồ, bảng và sổ theo dõi khách đến trường.
+ Phòng
dành cho nhân viên: 12,71m2.
+ Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên: 12m2 có đủ nước sử dụng, có bệ rửa tay và buồng tắm
riêng.
+ Khu để xe cho cán bộ, giáo
viên, công nhân viên 72m2
(3,43m2/1xe) có mái che.
5. Sân vườn:
Diện tích, thiết kế: 2.540m2 sân được
lát gạch thiết kế phù hợp, có cây xanh, thường xuyên được chăm sóc. Có sân khấu
ngoài trời. Đảm bảo sân chơi có đủ thiết bị ngoài trời 5 món và đảm bảo an
toàn, phù hợp với trẻ đúng theo qui định
Đánh giá tiêu chuẩn 4:
V. TIÊU CHUẨN 5: THỰC HIỆN XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC
1. Công tác tham mưu phát triển giáo dục mầm
non:
- Nhà trường đóng vai trò trong việc vận
động, tham mưu với các cấp, các ngành của địa phương. Thực hiện chủ
trương của Đảng và nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục ở địa phương.
Cụ thể:
+ Hiệu trưởng là thành viên trong Hội đồng
giáo dục phường.
- Hiệu trưởng tham mưu với chính quyền địa
phương, cụ thể:
+ Có kế
hoạch tuyển sinh và ngày hội toàn dân
đưa trẻ đến trường, phân công cụ thể từng thành viên thực hiện, thời gian
thực hiện và công tác phối hợp nhịp nhàng cùng với đoàn thể, chính quyền nhằm
đạt được kết quả cao nhất.
+ Kết hợp với đoàn thể trong việc điều
tra trẻ từ 0 đến 5 tuổi trên địa bàn xã, cập nhật hồ sơ và phát thư báo
cho trẻ 5 tuổi, huy động trẻ 5 tuổi ra lớp nhằm đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ
em 5 tuổi trên địa bàn. Hiện nay, số trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%, và Phường
Thạnh Hòa được công nhận đạt chuẩn PCGDMNTENT năm 2013 của UBND quận.
+ Kết hợp trung tâm y tế phường trong việc tổ
chức khám sức khỏe 2 lần/năm cho các cháu (lần 1 vào tháng 9/2014,
lần 2 vào tháng 3/2015; phun thuốc phòng dịch bệnh cho trẻ như bệnh tay
chân miệng (đợt 1 vào tháng 9/2014), Sốt xuất huyết. Các hình ảnh
tuyên truyền cũng được trạm y tế cấp treo trong bảng tuyên truyền của
trường và nhóm, lớp.
Ngoài ra nhà trường phối hợp với trạm y tế có 1
buổi nói chuyện về phòng chống suy dinh dưỡng và tuyên truyền kiến
thức nuôi dạy con theo khoa học cho hơn 115/130
phụ huynh tham gia.
- Tuyên truyền các chủ trương lớn của Ngành như:
Việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, việc sử dụng Bộ
chuẩn đánh giá trẻ em 5 tuổi vào Trường mầm non.
- Tham mưu với địa phương trong việc đầu tư cơ
sở vật chất, dành quỹ đất cho trường trong việc xây dựng Trường đạt
chuẩn quốc gia.
- Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách
cho trẻ mầm non, nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho trẻ đến
trường. Cụ thể
+ Số trẻ được hỗ trợ chi phí học tập
là: 1 cháu, kinh phí 630.000 đồng
+ Số trẻ được hỗ trợ tiền ăn trưa
là: 1 cháu, kinh phí 1.080.000 đồng
+ Số trẻ được miễm giảm học phí là:
3 cháu, kinh phí 1.170.000 đồng
2. Các hoạt động xây
dựng môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội lành mạnh.
a) Nhà trường có các hoạt động tuyên truyền
dưới nhiều hình thức như:
- Họp phụ huynh mỗi tháng 1 lần ở tại nhóm lớp,
họp Ban đại diện CMHS của trường 3 tháng 1 lần, nội dung họp xoay quanh
các vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ, các chuyên đề trọng tâm nhằm đưa
ra biện pháp phù hợp nhất để phối hợp giữa gia đình và nhà trường
trong việc giáo dục trẻ.
- Công tác tuyên truyền được chú trọng, băng
ron, hình ảnh, tờ bướm… được để nơi
dễ thấy, dễ nhìn, tạo sự chú ý cho phụ huynh nhằm tăng cường sự
hiểu biết trong cộng đồng và nhân dân về mục tiêu GDMN. Cụ thể:
+ Phụ huynh tham gia đánh giá trẻ theo chuẩn 5
tuổi tại gia đình, chuẩn được in hình ảnh đẹp, chữ in to rõ, dễ nhìn
thu hút phụ huynh quan tâm.
+ Các chuyên đề trọng tâm như: sử dụng tiết kiệm
năng lượng hiệu quả, Giáo dục an toàn giao thông hay giáo dục vệ sinh cá nhân
cho trẻ trong trường mầm non…tất cả được được niêm yết trên biểu bảng phụ huynh
cần biết và có sự phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục cho
trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
+ Các yêu cầu, nội dung trong chương trình
giáo dục mầm non được các nhóm lớp cập nhật thường xuyên, tạo điều
kiện cho phụ huynh theo dõi và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục của
các cháu nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non.
b) Nhà trường phối hợp với gia đình, các
bậc cha mẹ trong việc chăm sóc giáo dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập, đảm bảo
tốt mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường và gia đình thông qua
các cuộc họp phụ huynh hàng tháng của lớp, góc thông tin của trường,
lớp, sổ liên lạc, sổ bé ngoan hàng tháng đều đến tay phụ huynh và được phụ
huynh thường xuyên đóng góp trao đổi, từ đó thông tin 2 chiều được đều
đặn và giúp cho giáo viên rất nhiều trong việc chăm sóc và giáo dục
trẻ.
Nhà trường còn tổ chức các hội thi mời các phụ
huynh tham gia như: liên hoan gia đình
dinh dưỡng và sức khỏe tuổi thơ, Bé với luật giao thông; bé thông minh nhanh
trí…đều được phụ huynh hưởng ứng tốt.
c) Nhà trường phối hợp tốt với chính quyền
địa phương, Ban đại diện cha mẹ, các lực lượng khác trong cộng đồng
để tổ chức các lễ hội, sự kiện phù hợp với tình hình địa phương.
Nhà trường có phối hợp
với địa phương và Ban đại diện cha mẹ, các lực lượng khác trong cộng đồng trong
việc tổ chức các hoạt động lễ hội,
sự kiện theo chương trình giáo dục
mầm non phù hợp với truyền thống của địa phương như ngày hội đến trường
của bé: cha mẹ trẻ quan tâm đưa trẻ đến trường tạo không khí vui tươi giúp bé
thích đến trường đến lớp, vui tết trung thu hằng năm được UBND phường tặng 1
phần quà bánh trung thu cho cháu tổng số tiền 9.450.000đ (3 năm).
Ngoài ra nhà trường làm
tốt công tác phối hợp với địa phương, Ban đại diện cha mẹ và các lực lượng
trong cộng đồng tổ chức tốt các hội thi cho trẻ như: “Bé thông minh nhanh trí”
với nguồn tài trợ của cha mẹ đóng góp là 3.580.000đ; hội thi Bé với luật giao
thông 2.050.000đ; Liên hoan gia đình sức khỏe tuổi thơ là: 2.412.000đ; hội thi
bé khéo tay 2.003.000đ; hội thi cùng bé kể chuyện-đọc thơ 2.610.000đ. Tổng kinh
phí (2 năm) 12.655.000đ nguồn kinh phí do phụ huynh đóng góp (từ nguồn thu học
phí).
3. Nhà trường huy động
sự tham gia của cộng đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… tăng
cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục nhà trường,
nhà trẻ như: ủng hộ quạt,
quà cho trẻ, làm mái che, lát gạch, cây xanh, hoa kiểng cho nhà trường.
- Kết quả xã hội hóa:
STT
|
Năm học
|
Nội dung
|
Số tiền
|
1
|
2012 - 2013
|
Lát gạch hành lang 2 phòng học tại điểm Mương Trâu
|
2.116.000đ
|
2
|
Làm mái che hành lang, lối đi nhà vệ sinh
|
3.450.000đ
|
3
|
Phụ huynh đóng góp 1 thùng chứa nước phục vụ cho
trẻ sinh hoạt tắm rửa.
|
1.090.000đ
|
4
|
Địa phương hỗ trợ quà trung thu cho trẻ
|
3.000.000đ
|
Tổng cộng
|
9.656.000đ
|
5
|
2013 - 2014
|
2 cây quạt cho các lớp
|
490.000đ
|
6
|
1 ti vi + 1 đầu đĩa
|
2.200.000đ
|
7
|
Qùa khen thưởng cho các cháu cuối năm
|
6.120.000đ
|
8
|
Địa phương hỗ trợ quà trung thu cho trẻ
|
4.500.000đ
|
Tổng cộng
|
13.310.000đ
|
+ Kinh phí đầu tư của các cấp:
STT
|
Năm học
|
Nội dung
|
Số tiền
(ngàn đồng)
|
1
|
2013 – 2014
|
Quận đầu tư xây dựng 5 phòng học và 7 phòng chức
năng
|
9.926.848.
|
2
|
Phòng GD&ĐT Thốt Nốt đầu tư thiết bị ngoài
trời
|
193.694.
|
3
|
Phòng GD&ĐT quận đầu tư thiết bị dạy học – giá
kệ
|
590.856.
|
4
|
Phòng GD&ĐT quận đầu tư may màn
|
82.230.
|
5
|
Sở GD&ĐT trang bị đàn cho phòng âm nhạc
|
100.538.
|
Cộng
|
10.894.167
|
6
|
2014-2015
|
Phòng GD&ĐT Thốt Nốt đầu tư thiết bị vi tính,
laptop,
|
28.689
|
7
|
UBND quận hỗ trợ dàn cây xanh
|
20.000
|
8
|
Địa phương hỗ trợ quà trung thu cho trẻ
|
1.950
|
|
Cộng
|
|
50.639
|
|
|
Tổng cộng
chung
|
10.944.806
|
Đánh giá
tiêu chuẩn 5:
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Được sự quan tâm, chỉ
đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, trường đạt các yêu cầu về mục tiêu, chỉ tiêu,
các chuyên đề chăm sóc giáo dục trẻ.
- Được sự hỗ trợ tích
cực của cá ban ngành, đoàn thể địa phương và phụ huynh học sinh, trong việc
nâng cao chất lượng, thực hiện chuyên đề và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Chất lường chăm sóc
giáo dục trẻ, trình độ chuyên môn, tay nghề của cán bộ, giáo viên được nâng cao
theo từng năm học.
- Năm học 2013-2014
trường đạt danh hiệu tập thể Lao động Tiên tiến
D. PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Nhà
trường tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và đề ra biện pháp thực
hiện cho những năm tới.
2.
Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo và tạo điều kiện để nâng cao trình độ trên chuẩn
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
3. Tăng
cường biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; các phong trào, hội
thi nhằm duy trì, phát huy các thành tích cho những năm tới.
4.
Tham mưu với các cấp, các ngành, chính quyền địa phương tiếp tục đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ và thực hiện chuyên đề trọng tâm về giáo dục phát triển thể chất trong nhà
trường.
5.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng và duy trì mô hình trường chuẩn
quốc gia./.
Nơi nhận:
HIỆU
TRƯỞNG
- SGD&ĐT TPCT;
- Đoàn thẩm định TPCT
- UBND quận Thốt Nốt;
- PGD&ĐT quận;
- Đoàn thẩm định quận;
- UBND phường Thạnh Hòa;
- Lưu: VT.
Lê Thị Mười Ba